Nguyễn Văn Công * , Phạm Quốc Nguyên , Nguyễn Đăng Khoa , Mitsunori Tarao , Nguyễn Xuân Khuê , Huỳnh Thị Giàu , Trần Sỹ Nam , Huỳnh Văn Thảo , Nguyễn Thanh Giao Huỳnh Công Khánh

* Tác giả liên hệ (nvcong@ctu.edu.vn)

Abstract

Acute toxicity and effects of insecticide Marshal 200SC on cholinesterase (ChE) and growth performances of fingerling Tilapia (Oreochoromis niloticus) were carried out in laboratory conditions. An experiment was conducted in static non-renewed system for estimating LC50-96h. Other experiments with three levels of Marshal 200SC (1, 5 and 10%LC50-96h) and control were conducted in 50L glass aquaria during 96hrs and in 600L glass fiber tanks during 60 days for examining effects of this insecticide on ChE and growth of this species, respectively. Result showed that Marshal 200SC is very toxic for Tilapia, LC50-96h is 0.52 ppm (0.1 mg/L of Carbosulfan). At concentrations ≤10%LC50-96h, the insecticide causes significantly short-term effects on brain ChE activity but insignificant effects on growth parameters. Activity of ChE is the most sensitive parameter to Marshal 200SC. At sub-lethal concentrations, it is quickly inhibited within 6 hrs of exposure and fully recovers within 48 hrs.Lowest observed effect concentration of Marshal 200SC for ChE is 0.05ppm (10%LC50-96h).
Keywords: Carbosulfan, Cholinesterase, LC50, Oreochoromis niloticus, toxicology

Tóm tắt

Xác định LC50 và tác động của Marshal 200SC lên cholinesterase (ChE) và sinh trưởng cá rô phi (Oreochoromis niloticus), cỡ giống được triển khai trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thí nghiệm  xác dịnh LC50 được bố trí theo phương pháp nước tĩnh, không thay nước. Marshal 200SC ở nồng độ 1, 5 và 10%LC50-96h và đối chứng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong bể kính 50L và bể composite 600L để xác định ảnh hưởng của thuốc đến ChE và sinh trưởng của cá. Kết quả cho thấy Marshal 200SC độc cấp tính cao đối với cá rô phi, giá trị LC50 - 96h là 0,52 ppm (carbosulfan 0,1 mg/L). Ở nồng độ ≤10%LC50-96h, thuốc không gây ảnh hưởng lâu dài đến các thông số tăng trưởng. ChE cá rô phi rất nhạy cảm với Marshal 200SC. Ở các nồng độ dưới ngưỡng gây chết, hoạt chất này gây ức chế ChE nhanh sau 6 giờ phơi nhiễm nhưng phục hồi hoàn toàn sau 48 giờ. Nồng độ thấp nhất thấy ảnh hưởng đến ChE là 0,05ppm (10%LC50-96h).
Từ khóa: Carbosulfan, Cholinesterase, độc học, LC50, Oreochoromis niloticus

Article Details

Tài liệu tham khảo

APHA (American Publish Health Association),1998. Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 20th edition, Washington, D.C., pp. 8-1 to 8-25.

Arunachalam, S.and Palanichamy, S., 1982. Sublethal effects of carbaryl on surfacing behaviour and food utilization in the air-breathing fish Macropodus cupanus. Physiology and Behavior,29(1):23-27,

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, 2017. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam. Ban hành kèm theo thông tư số 15/2017/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Đoàn Khắc Độ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá rô phi. NXB Đà Nẵng,72trang.

Ellman G. L., Courtney,D., Anderdres, V. J. and Featherstone, R. M., 1961. A newand rapid colorimetric determination of acetylcholinesterase activity.Biochemistryand Pharmacology.7: 88 - 95.

El-Sherif, M.S., Ahmed, M.T., El-Danasoury, M.A.and El-Nwishy, N.H.K., 2009.Evaluation of diazinon toxicity on Nile Tilapia fish (O. niloticus). Journal of Fisheries andAquatic Sciences.4(4):169-177.

Finney,D.J., 1971.Probit analysis, Third edidtion, Cambridge University Press, Euston, London, pp. 20-49.

Fulton,M.H. and Key, P.B., 2001. Acetylcholinesterase inhibition in estua fish and invertebrates as an indicator of Organophosphorus insecticide exposure and effects. Environment Toxicology and Chemistry.20(1): 37 - 45.

Koesoemadinata,S., and Djajadiredja, R., 1976.Some aspects on the regulation of Agriculture use of Pesticides in Indonesia, with preference to their effects on inland fisheries, IFRI Contribution.3:1-14.

Tam, N.T., Berg, H., and Cong, N.V., 2018. The combined effect of Bassa 50EC and Vitashield 40EC on the brain acetylcholinesterase activity in climbing perch (Anabas testudineus). Environmental Science and Pollution Research. 25(17): 17207–17215.

Cong, N.V., Phuong, N.T., and Bayley, M., 2006. Sensitivity of brain cholinesterase activity to diazinon (BASUDIN 50EC) and fenobucarb (BASSA 50EC) insecticides in the air-breathing fish Channastriata (Bloch, 1793). Environmental Toxicology and Chemistry.25(5):1418–1425.

Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Phạm Quốc Nguyên và Võ Ngọc Thanh, 2011.ẢnhhưởngcủaCypermathrinlêntỷlệsống, tầnsuấtđớpkhítrờivàsinhtrưởngcárôđồng (Anabas testudineus) giaiđoạngiống. TạpchíkhoahọcTrường ĐạihọcCầnThơ. 19b:197-208.

Nguyễn Văn Toàn và Nguyễn Văn Công, 2018. Hiệntrạngsửdụngthuốcbảovệthựcvật ở mộtsốvùngcanhtáclúađồngbằngsôngCửuLong.Tạpchí Tài nguyênvàMôitrường. 5(283):26-30.

Pathiratne,A.and George, S.G., 1998.Toxicity of malathion to nile tilapia, Oreochromis niloticusand modulation by other environmental contaminants. Aquatic Toxicology. 43(4): 261-271.

Peakall,D., 1992. Animal biomarkers as pollution indicators. Chapman & Hall, London.107 pages

Phạm Văn Toàn, 2013. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản xuất lúa ở ĐBSCL. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. 28: 47 – 53.

Tomlin,C., 1994. The Pesticide Manual, Crop Protection Publication, pp.437 - 438.

Zhou, X.X., Wang, Y.B., and Li, W.F., 2008.Effect of feeding Apidaecin on common carp (Cyprinus carpio) growth performances and immune function. Aquaculture.279:108-112.