Trần Đắc Định * Hồng Thị Hải Yến

* Tác giả liên hệ (tddinh@ctu.edu.vn)

Abstract

A study on fish species composition and abundance in the lower areas of Bassac River was conducted for 6 months, from March 2017 to August 2017. The fish samples were collected by using bottom trawl nets. The results showed that 84 species belonging to 36 families and 12 orders were identified. Perciformes is the most diverse order with 33 species accounting for 39%, followed by the Siluriformes with 14 species (17%) and Cypriniformes with 10 species (12%). Salinity has affects on the fish species composition. The results also indicated that catch per unit effort (CPUE) was relatively low and fluctuated through the sampling sites and times. CPUE increased from freshwater sites (1,075±750 g/ha) to estuarine sites (1,795±1,578 g/ha). CPUE was lowest in April with 684± 66 g/ha and highest in August with 2,535±2510 g/ha.
Keywords: Bassac river, CPUE, Fish Species Composition, Lower Mekong River

Tóm tắt

Nghiên cứu thành phần loài và sản lượng cá vùng hạ lưu sông Hậu được thực hiện trong 6 tháng, từ tháng 3/2017 đến tháng 8/2017. Mẫu cá được thu trực tiếp bằng lưới kéo tầng đáy. Kết quả khảo sát cho thấy có 84 loài cá thuộc 36 họ và 12 bộ được xác định. Trong đó bộ cá vược (Perciformes) có số lượng loài đa dạng nhất với 33 loài chiếm 39%, kế đến là bộ cá da trơn (Siluriformes) với 14 loài chiếm 17% và bộ cá chép (Cypriniformes) với 10 loài chiếm 12%. Độ mặn có ảnh hưởng đến sự xuất hiện thành phần loài cá. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sản lượng trên một đơn vị khai thác (CPUE) tương đối thấp và có sự biến động qua các điểm thu mẫu cũng như giữa các tháng trong năm. CPUE có xu hướng tăng dần từ vùng ngọt (1.075±750 g/ha) đến vùng cửa sông (1.795±1.578 g/ha). CPUE thấp nhất vào Tháng 4 với 684±366 g/ha và cao nhất vào Tháng 8 với 2.535±2.510 g/ha.
Từ khóa: CPUE, sông Hậu, Thành phần loài, Vùng hạ lưu

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Quốc Phòng, 2013. Nghiên cứu thành phần loài cá ở ven biển tỉnh Sóc Trăng. Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phốCần Thơ.

Froese, R. and D. Pauly. Editors. 2019. FishBase. World Wide Web electronic publication. www.fisbase.org, version (02/2019).

Mai Viết Văn, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Đắc Định và Hà Phước Hùng, 2010. Đặc điểm thành phần loài và tính chất khu hệ cá tôm phân bố ở vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 232-240.

Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc và Phạm Thị Ngọc Cúc, 2014. Nghiên cứu thành phần loài cá ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và Tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Đại họcSư phạm Thành phốHồ Chí Minh. 64: 49-57.

Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2013. Mô tả định danh loài cá Đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ, 174 trang.

Trịnh Kiều Nhiên và Trần Đắc Định, 2012. Hiện trạng khai thác và quản lý nguồn lợi thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 24b: 46-55.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định danh cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.Thành phố Cần Thơ, 361 trang.

Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường, 2010. Báo cáo biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. 56 trang

Vũ Trung Tạng, 2009. Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục, 327 trang.