Hứa Thái Nhân * , Trương Quỳnh Như Nguyễn Thị Ngọc Anh

* Tác giả liên hệ (htnhan@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was conducted to determine theappropriate feed for maturation culture and spawning induction method on black sea urchin Diadema setosum. Two experiments were conducted. In the first experiment, sea urchins were fed with three different diets including  (1) Seaweed Gracilaria sp., 2) pellet feed, and 3) the combination of sea weed and pellet feed. For the second experiment, four different spawning inductions of injection 1.0 mL KCl (0.5M), temperature shock, UV shock and H2O2 methods were employed to induce spawning of black sea urchin. The result showed that the average survival rate was above 50% in all diets of the first experiment after 90 days. The highest GSI (7.08±2.95%) was found for those animal fed with pellet feed and was significantly different (P<0.05) from those animal fed with sea weed, but did not differ significantly compared to those animal fed with both pellet and sea weed diet. In addition, most of the gonad of sea urchin that fed with diets 2 and 3 were found in maturation stage III and IV. In the second experiment, spawning rate (63.43±4.77%) by using KCl was significantly higher  compared to the temperature shock method. No spawning had occurred for those methods of using UV and H2O2 shock. Embryonic processes and hatching took about 27-30 hours after spawning and larval metamorphosis and stage development prior to settlement took more than 25 days.
Keywords: Black sea urchin, Diadema setosum, maturation culture

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện gồm 2 thí nghiệm (TN) nhằm xác định được thức ăn thích hợp trong nuôi vỗ thành thục và phương pháp kích thích sinh sản phù hợp cho cầu gai đen Diadema setosum. Ở TN1, cầu gai trưởng thành được cho ăn với 3 nghiệm thức (NT) thức ăn: 100% rong Gracillari sp. (NT1), 100% thức ăn chế biến (NT2) và kết hợp rong và thức ăn chế biến (NT3). TN2 được thực hiện với 4 phương pháp (PP) kích thích sinh sản khác nhau là: Tiêm 1,0 mL kaliclorua (KCl 0,5M), sốc nhiệt, chiếu đèn UV và hydrogen peroxide (H2O2). Kết quả cho thấy sau 90 ngày nuôi tỷ lệ sống cầu gai đạt >50% ở tất cả các NT. Hệ số thành thục sinh dục GSI đạt cao nhất (7,08±2,95%) ở NT2 và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT1 (P<0,05), tuy nhiên không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT3. Tỷ lệ cầu gai đạt các giai đoạn thành thục III và IV chủ yếu ở NT2 và NT3. Kết quả TN2 cho thấy tỷ lệ sinh sản bằng PP tiêm KCl (63,43±4,77%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với PP sốc nhiệt (P<0,05). Tương tự, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở bằng PP sốc nhiệt luôn thấp hơn so với PP tiêm KCl (P<0,05). Không có cầu gai sinh sản ở 2 PP dùng đèn UV và PP dùng H2O2. Thời gian nở từ 27 h đến 30 h, và ấu trùng phát triển qua các giai đoạn trước khi chuyển xuống đáy >25 ngày.
Từ khóa: Cầu gai đen Diadema setosum, Nuôi vỗ thành thục, kích thích sinh sản

Article Details

Tài liệu tham khảo

AOAC. 2002.Official Methods of Analysis. 17thEdition.,The Association of Official Analytical Chemists.,Gaithersburg, MD, USA.

Dautov, S.S., and Dautova, T.N., 2016. The larvae ofDiademasetosum(Leske, 1778) (Carmardoma: Diadematidae) fromSouth China Sea. Invertebrate Reproduction and Development. 60(4): 1-7.

Dworjanyn, S.A., Pirozzi, I., and Liu, W., 2007. The effect ofthe addition of algae feeding stimulants to artificial diets forthe sea urchin Tripneustesgratilla. Aquaculture. 273(4): 624-633.

Hammer, H.S., Watts, S.A., Lawrence, A.L., Lawrence, J.M., and Desmond, R.A., 2006. The effect of dietary protein on consumption, survival, growth, and production of the sea urchinLytechinusvariegatus. Aquaculture. 254(1-4): 483–495.

Hứa Thái Nhân, Đào Minh Hải, Dương Thúy Yên, Võ Nam Sơn, Phạm Minh Đức và Trần Ngọc Hải, 2019a. Hiện trạng và tiềm năng phát triển nuôi cầu gai ở vùng biển Kiên Giang, Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1B): 38-47.

Hứa Thái Nhân, Trương Quỳnh Như và Ngô Thị Thu Thảo, 2019b. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản cầu gai đen Diademasetosum(Leske, 1778). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(2B): 28-37.

Jose, J.J., Lipton, A.P., and Anil., M.K., 2007. Induced spawning and larval rearing of sea urchinEchinometramathaei(deBlainville, 1825). Journal of Marine Biology Assessment India. 49(2): 230-– 233.

Latypov, Y. Y, and Salin, N.I., 2011. Current status of coral reef of islands in the Gulf of Siam and SourthernViet Nam. Russian Journal of Marine Biology. 37(4): 255-262.

Lessions, H.A., Kessing, B.D., and Pearse, J.S., 2001. Population structure and speciation in tropical seas: global phyogrographyof the sea urchinDiadema. Evolution. 55(5): 955-975.

Nhan, T.H.,and Ako, H., 2014. Reproductive Biology and Effect of Arachidonic Acid Level in BroodstockDiet on Final Maturation of theHawaiian Limpet Cellanasandwicensis. Journal of Aquaculture Research andDevelopment.5:256–264.

Senaratna, M., Evans, L.H., Southam, L., and Tsvetnenko, E., 2005. Effect of different feed formulations on feed efficiency, gonad yield and gonad quality in the purple sea urchinHeliocidariserythrogramma. Aquaculture Nutrition. 11(3): 199-207.

Vacquier, V.D., 2011. Laboratory on Sea Urchin Fertilization. Molecular Reproduction and Development. 78: 553–564.