Nguyễn Đức Tân * , Nguyễn Văn Thoại , Lê Hứa Ngọc Lực HuỲnh Vũ VỸ

* Tác giả liên hệNguyễn Đức Tân

Abstract

The cause of oviduct fluke disease in duck is due to Prosthogonimus sp., disease considerable affect to efficiency of duck breeding. Diagnosis of this disease should be based on clinical symptoms, combined with detection of egg in the feces or surgery to detect oviduct fluke in the Fabricius or in the oviduct. Clinical symptoms of oviduct fluke disease in duck included: eating less, modeful, weak, unbalanced, eyes closed, lying down and reducing prey; duck reduced laying, egg shell was thin or without shell; in some cases, anus had a lot of fluid, duck-laying was suffering from pilets. Mortality was high but sporadic and extending.  In feces, egg of oviduct fluke was oval shape, two covers, brown, small capped head, embryonated egg. Duck necropsy found pink-red oviduct fluke in the Fabricius and in the oviduct. Gross lesion: Ovary was inflammation or inflam-sticky with abdominal sinus; the oviduct and Fabricius inflammation, swelling, congestion and hemorrhage; inside the oviduct there was a lot of mucus with grayish white colour. Histopathological examination: The epithelial cells of oviduct were inflammation, necrosis and exfoliation. The epithelial cells of Fabricius were degeneration, infiltration of inflammation cells, lots of polyps.
Keywords: Diagnosis, duck, lesion, oviduct fluke

Tóm tắt

Bệnh sán lá sinh sản ở vịt do loài Prosthogonimus sp. gây ra. Bệnh ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả chăn nuôi vịt. Để chẩn đoán bệnh này, cần dựa vào triệu chứng lâm sàng, kết hợp xét nghiệm phát hiện trứng sán trong phân hoặc mổ khám phát hiện sán ký sinh trong túi Fabricius hoặc ống dẫn trứng. Vịt bị bệnh sán lá sinh sản thường có một số biểu hiện như: ăn ít, ủ rũ, gầy yếu, đi đứng không thăng bằng, mắt nhắm, hay nằm và giảm bắt mồi; vịt giảm đẻ, trứng vỏ mỏng, trứng không có vỏ vôi; một số trường hợp lỗ huyệt có nhiều chất dịch, vịt đẻ có hiện tượng lòi dom. Tỷ lệ chết khá cao, nhưng vịt chết lẻ tẻ và kéo dài. Xét nghiệm phân tìm trứng sán, trứng có hình bầu dục, hai lớp vỏ, màu nâu, đầu nhỏ có nắp, phôi bào phân bố đều bên trong. Mổ khám vịt thấy sán màu hồng đỏ trong ống dẫn trứng và túi Fabricius. Bệnh tích đại thể: Buồng trứng bị viêm hoặc viêm dính xoang bụng; ống dẫn trứng và túi Fabricius viêm, sưng, xung huyết và xuất huyết; bên trong ống dẫn trứng có nhiều dịch và cặn bã đặc, màu trắng xám. Bệnh tích vi thể: Bong lốc, hoại tử tế bào biểu mô và thâm nhiễm tế bào viêm ở ống dẫn trứng. Thoái hóa tế bào, thâm nhiễm tế bào viêm, nhiều polyp ở túi Fabricius.
Từ khóa: Bệnh tích, Chẩn đoán, Sán lá sinh sản, Vịt

Article Details

Tài liệu tham khảo

Hình 3: Bệnh tích đại thể ở buồng trứng, ống dẫn trứng

1: Buồng trứng viêm, xoang bụng tích dịch màu đỏ xám; 2: Sán màu hồng đỏ trong ống dẫn trứng; 3: Ống dẫn trứng viêm, xuất huyết, chứa nhiều dịch và cặn bã đặc màu trắng

Túi Fabricius: Túi Fabricius thườngphát triển khi vịt đang còn nhỏ (vịt con hoặc vịt hậu bị), khi vịt trưởng thành túi này dần dần bị tiêu giảm.

Vị trí túi: Nằm ở trên ổ nhớp

Quan sát bên ngoài thấy túi sưng, một số trường hợp nhìn rõ sánbên trong túi. Dùng dao cắt dọc túiquan sát bệnh tích thấy: Niêm mạc dầy, viêm và xuất huyết. Sán màu hồng đỏ nằm trong túi (hình 4)

Hình 4: Bệnh tích đại thể ở túi Fabricius

1 và 2: Túi Fabricius sưng (2a: túi Fabricius, 2b: ổ nhớp). 3: Niêm mạc túi viêm, sán ký sinh trong túi; 4: Cắt túi Fabriciuscho vào đĩa petri, nhìn thấy sán màu đỏ

Cấu tạo của sán lá sinh sản:Sán có hình quả lê, dài phía trước và phình rộng phía sau. Kích thước từ 4,23-5,26 mm. Sán có 2 giác bám: Giác miệngở đầu và giác bụngở giữa thân sán. Tinh hoàn tròn xếpđối xứng 2 bên giữa thân sán. Hầu nhỏ. Thực quản ngắn. Túi sinh dục phía trước giác bụng. Lỗ sinh sản đực và cái ở ngay bên phải giác miệng. Buồng trứng phân thùy. Tuyến noãn hoàng hình chùmở 2 bên thân sán. Tử cung hình thành những cuộn xung quan giác bụng (Hình 5). Tùy từng giai đoạn sán xâm nhập vào vịt mà hình thái cấu tạo khác nhau (Hình 6).

Hình 5: Hình thái cấu tạo của sán lá sinh sản (40x)

1: Giác miệng; 2: Hầu; 3: Thực quản; 4: Giác bụng; 5: Tuyến noãn hoàng; 6: Buồng trứng; 7: Manh tràng; 8: Tinh hoàn; 9: Tử cung

Hình 6: Các dạng hình thái sán lá sinh sản trên cơ thể vịt (100x)

Thời gian sau khi vịt nhiễm mầm bệnh: a: 1 ngày; b: 2 ngày; c: 5 ngày; d: 7 ngày; e: 9 ngày; f: 15 ngày (40X) (sán non); g: 19 ngày (40X) (sán trưởng thành)

Bệnh tích vi thể

Thu thập túi Fabricius, ống dẫn trứngcủa vịt nhiễm sán, ngâm formol 10% để làm tiêu bản vi thể.Làm tiêu bản vi thể: Tẩm, đúc, cắt, nhuộm HEvà đọc kết quả trên kính hiển vi, chụp ảnh bệnh tích vi thể.

Bệnh tích vi thể bệnh sán lá sinh sản ở vịt: Hoại tử biểu mô ở ống dẫn trứng và thâm nhiễm tế bào viêm.Thâm nhiễm tế bào viêm, thoái hóa tế bào;nhiều Polip (vết cắn) và hình ảnh ấu trùng sán trong túi Fabricius.

Hình 7: Bệnh tích vi thể vịt nhiễm sán lá sinh sản ở túi Fabriciusvà ống dẫn trứng

1: Sự thoái hóa và bông lốc tế bào biểu mô ống dẫn trứng (200X); 2: Hồng cầu tràn ngập các mạch quản ở túi Fabricius(100X); 3: Thâm nhiễm tế bào viêm, tế bào thoái hóa không bào (200X); 4: Vết cắn của sán trên bề mặt biểu mô, tạo ra Polyp ở túi Fabricius(100X); 5: Ấu trùng sán ký sinh trong túi Fabricius(100X)

Vịt được xác định bị bệnh sán lá sinh sản khicó đặc điểm triệu chứng lâm sàngđiển hình,xét nghiệm phát hiện trứng sán trong phân hoặc mổ khám phát hiện bệnh tích và có sán ký sinh trong túi Fabriciusvà ở ống dẫn trứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Arundel, J.H., Kingston, J.L. and Kerr, P.J., 1980. Prosthogonimus pellucidusin domestic poultry. Australian veterinary journal, 56(9): 460-461.

Benedek, L., 1943. Untersuchungen aufLeberegeleier durchSedimentation. Magyar Allatorv. Lap. 66: 139-141.

Chauhan, B., 1940. Two new species of avian trematodes, In: Proceedings of theIndian Academy of Sciences-Section B, 75-83.

Culling, C.F.A., 2013. Handbook of histopathological and histochemical techniques: including museum techniques. Butterworth-Heinemannand Co. (Publishers) Ltd, 3th Ed. 151-221.

Kigston,N.,1978. Trematodes. In: Diseases of Poultry. 7thed., Iowa stateUniv. Press, Iowa,pp. 777–781.

Lakela, O., 1932. Chickens definitive hosts to species ofProsthogonimus. Poult Sci, 11: 181-184.

Leok, C.S., Inoue, I., Haritani, M., Tanimura, N. and Okada, K., 2002. Morphology of the oviduct fluke, Prosthogonimus ovatus, isolated fromIndonesian native chickens and histopathological observation of the infected chickens. J. Vet. Med. Sci. 64: 1129-1131.

Macy, R.W., 1934. Studies on the taxonomy, morphology, and biology ofProsthogonimus macrorchisMacy, a common oviduct fluke of domestic fowls inNorth America. Technical Bulletin. Minnesota Agricultural Experiment Station. 98: 71-75.

Macy, R.W., 1965. On the life cycle of the trematodeProsthogonimus cuneatus(Rudolphi, 1809) (Plagiorchidae) in Egypt. Trans Am Microsc Soc, 84: 577–80.

Muraleedharan, K. and Pande, B.P., 1968. Experimental infections with a prosthogonimid metacercaria in chicks fed deficient mashes. Indian Veterinary Journal, 45(8): 641-649.

Naem, S. and Golpayegani, M.H., 2003. Prosthogonimus macrorchisin the albumin of the egg fromSari Iran. Iran J of Vet Res, Uni of Shiraz. 4 (2): 160-2.

Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Văn Thoại, Huỳnh Vũ Vỹ và Lê Hứa Ngọc Lực, 2018a. Nghiên cứu vòng đời sán lá sinh sản (Prosthogonimussp.) trên vịt tại Việt Nam. Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng. 104 (2): 79-86.

Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Văn Thoại, Huỳnh Vũ Vỹ và Lê Hứa Ngọc Lực, 2018b.Tình hình nhiễm sán lá sinh sản (Prosthogonimussp.) trên vịt tại một số tỉnh Nam Trung Bộ. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y. 25(3): 64-68.

Nguyễn Hữu Hưng,2007.Giun sán ký sinh trên vịt tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và thí nghiệm thuốc phòng trịmột số loài giun sán chủ yếu. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.Đại Học Nông Lâm TPHCM.

Nguyễn Thị Lê, 1971. Giun sán ký sinh ở vịt vùngThanh Trì, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp. 2: 127-129.

Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Văn Lực, Hà Duy Ngọ và Nguyễn Thị Minh, 1996. Giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 111-115.

Nguyễn Xuân Dương,2008.Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun sán của vịt ở Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và đề xuất biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Viện Thú y.

Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 2001. Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm và biện pháp phòng trị. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 41: 16-22.

Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ và Nguyễn Thị Lê, 1977. Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 9-14.

Skrjabin, K., 1928. Methods of Complete Helminthological Dissections of Vertebrate Animals Including Humans. Moscow State University, Moscow. Publishing House of 1st Moscow State University, Moscow, 45 pp.

Soulsby, E.J.L., 1982. Helminths, Arthrofoods and Protozoa of domesticaledAnimals. London: Bailliere Tindall, 7thEd. 11: 138-164.

Taylor, M.A., Coop, R.L. and Wall, R.L., 2007. Parasites of poultry and gamebirds. In: Veterinary Parasitology 3rdEdition, Blackwell Publishing, 459-557.