Vũ Cẩm Lương * Hồ Đại

* Tác giả liên hệ (vcluong@nomail.com)

Abstract

The study was conducted during one-year cycle, with six sampling periods in January, March, July, September and November 2015 to identify the phytoplankton and dissolved oxyen (DO) fluctuations at the Nhieu Loc - Thi Nghe (NL-TN) canal in spatial, temporal and tidal scales, thereby proposing solutions to manage the fish stock in the canal. The NL-TN canal is devided into three sections including downstream, midstream and upstream, with nine sampling stations. The collected samples represented the highest and lowest tide periods of the month. The results showed that the phytoplankton biomass reached highest value in upstream (5,2-6,1 gDW/m3) and lowest in downstream (4,4-4,9 gDW/m3); however, there is no correlation between high biomass phytoplankton and low DO in early morning in spatial scale. In terms of temporal aspect, phytoplankton biomass reached the highest in July (6.9 gDW/m3) and the lowest in September (3.5 gDW/m3); however, there is no correlation between phytoplankton and DO biomass over time. Therefore, the monitoring of phytoplankton biomass with the frequency of 2 months/time is not effective in predicting correlative fluctuations of phytoplankton indicator with DO deficiency for fish stock management. Considering tidal fluctuations, high and low tide levels had significant influence on the annual average phytoplankton biomass difference. Considering the DO aspect, DO shows the lowest level in the early morning of May at the low tide period, which coincides with the high mortality of fish stock in the canal at the beginning of the rainy season, posing a requirement for DO monitoring and management at the risky times with DO deficiency for fish stock management.
Keywords: Dissolved oxygen, fish stock, Nhieu Loc - Thi Nghe canal, phytoplankton

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện trong suốt chu kỳ một năm, với sáu đợt thu mẫu vào các tháng 1, 3, 5, 7, 9 và 11 năm 2015, nhằm khảo sát biến động sinh khối phiêu sinh thực vật (PSTV) và hàm lượng ôxy hòa tan (DO) trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè (NL-TN) theo không gian, thời gian và thủy triều, qua đó đề xuất giải pháp quản lý đàn cá trên kênh. Nghiên cứu đã phân vùng kênh NL-TN theo ba đoạn, đầu kênh, giữa kênh và cuối kênh với chín trạm thu mẫu. Mẫu được thu đại diện cho các thời điểm thủy triều cao nhất và thấp nhất trong tháng. Kết quả cho thấy sinh khối PSTV đạt cao nhất ở đoạn cuối kênh (5,2-6,1 gDW/m3) và thấp nhất ở đoạn đầu kênh (4,4-4,9 gDW/m3), tuy nhiên không có mối tương quan giữa sinh khối PSTV cao và DO xuống thấp vào sáng sớm theo không gian. Xét theo khía cạnh thời gian, sinh khối PSTV đạt cao nhất vào tháng 7 (6,9 gDW/m3) và thấp nhất vào tháng 9 (3,5 gDW/m3), tuy nhiên không có mối tương quan giữa sinh khối PSTV và DO theo thời gian. Như vậy việc quan trắc sinh khối PSTV với tần suất 2 tháng/lần là chưa có hiệu quả trong dự báo tương quan biến động của chỉ số này với sự thiếu hụt DO nhằm mục đích quản lý đàn cá. Xét theo biến động thủy triều, các mức nước lớn và nước ròng ảnh hưởng có ý nghĩa lên sự khác biệt sinh khối trung bình năm của PSTV. Xét riêng khía cạnh DO, mức DO xuống thấp nhất vào thời điểm sáng sớm của tháng 5 khi nước ròng, trùng hợp với hiện tượng cá chết nhiều trên kênh vào đầu mùa mưa, đặt ra yêu cầu cần quan trắc và quản lý DO thường xuyên vào các thời điểm dễ xảy ra nguy cơ thiếu hụt DO để quản lý đàn cá.
Từ khóa: Đàn cá, kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, ôxy hòa tan, phiêu sinh thực vật

Article Details

Tài liệu tham khảo

Almazan, G. and Boyd, C.E., 1978. An evaluation of Secchi disk visibility for estimating plankton density in fish ponds. Hydrobiologia, 61(3): 205-208.

Boyd, C.E., 1990. Water quality in pond for aquaculture. Birmingham Publishing Co., Birmingham, Alabama. 482 pages.

Boyd, C.E., 1995. Bottom soils, sediment and pond aquaculture. Chapman and Hall, USA. 341 pages.

Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Hiện trạng chất lượng nước sông và kênh rạch tại TP.HCM. Ngày truy cập 21/6/2013. Địa chỉ: http://hepa.gov.vn/content/noidung.php?catid=404&subcatid=409 &langid=0.

Cowx, I.G., 2008. Management and ecology of river fisheries. Wiley-Blackwell, 456 pages.

Creitz, G.I. and Richards, F.A., 1955. The estimation and characterization of plankton populations by pigment analysis. 3. A note on the use of milipore membrane filters in the estimation of planton pigments. Journal of Marine Research, 14(3): 211-216.

Kirk, J.T.O., 1994. Light and Photosynthesis in Aquatic Ecosystems, Second Edition, Cambridge Univ. Press. 509 pages.

Nguyễn Đình Trung, 2004. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông nghiệp, TP.HCM, 157 trang.

Redding, T.A. and Midlen, A.B., 1990. Fish production in irrigation canals - A review.FAO Fisheries Technical Paper. No. 317. FAO, Rome. 111 pages.

Saigon weico, 2013. Lưu vực kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ô nhiễm cơ bản được cải thiện. Ngày truy cập: 30/7/2013. Địa chỉ: http://www.saigonweico.com.vn/vn/?frame=newsview&id=1258.

Shirota, A., 1966. The plankton south Viet Nam – Fersh water and Marine plankton. OverseasTechnical Cooperition Ageny, Japan. 419 pages.

Welcomme, R.L., 1985. River fisheries. FAO Fishery Technical Paper. No. 262. FAO, Rome. 330 pages.

Wetzel, R.G., 2001. Limnology: Lake and River Ecosystems. Third Edition, Academic Press, San Diego, 1006 pages.