Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau
Abstract
Tóm tắt
Article Details
Tài liệu tham khảo
Alberto, Nunes, J.P., Leandro, F.C., and Hassan S.N., 2011. The protein sparing effect of microbial flocs in diets for the white shrimp, Litopenaeus vannamei. World Aquaculture 2011.
Boyd, C. E. Thunjai, T., and Boonyaratpalin, M., 2002. Dissolved salts in water for inland low-salinity shrimp culture. Global Aquac. Advoc. 5(3): 40–45.
Bộ Khoa học và Công nghệ, 2012. TCVN 8398:2012, Tôm Biển-Tôm Sú PL15- Yêu cầu kỹ thuật. 4 trang.
Châu Tài Tảo, 2015. Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 23/2015: 97 – 102.
Châu Tài Tảo, Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương, 2006. Ảnh hưởng của chế độ thay nước lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 268 – 274.
Châu Tài Tảo, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Ngọc Hải, 2012. Đánh giá chất lượng hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) qua các lần sinh sản của tôm mẹ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 20 – 30.
Chen, J.C. and Chin, T.S., 1988. Acute toxicity of nitrite to tiger prawn, Penaeus monodon, larvae. Aquaculture, 69(3-4): 253-262.
Huys, G., 2003. Sampling and sample processing procedures for the isolation of aquaculture associated bacteria. Laboratory of Microbiology K.L. Ledeganckstr. 35, B-9000 Gent (Belgium). 35 pages.
Lightner, D.V. 1993. Diseases of cultured Penaeid shrimp. In: J.P. McVey (Ed.). CRC Handbook of Mariculture, Second edition, Volume 1, Crustacean Aquaculture. CRC Press Inc., Boca Raton, FL. pp. 393-486.
Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu Tài Tảo, 2006. Tình hình sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) ở Cà Mau và thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. Số đặc biệt Chuyên đề Thủy sản (Quyển 2): 178-186.
Nguyễn Văn Thắng, 2014. Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ giống tôm sú (Penaeus monodon) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.
Phạm Thị Tuyết Ngân, Trần Thị Kiều Trang và Trương Quốc Phú, 2008. Biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 187 – 194.
Phạm Văn Tình, 2004. Kĩ thuật sản xuất tôm sú chất lượng cao. Nhà xuất bản nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 75 trang.
Tổng cục Thủy sản, 2013. Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học trong kiểm soát Vibriotrong nuôi tôm. Ngày truy cập 15/08/2016. Địa chỉ: http://www.fistenet.gov.vn/thong-tin-huu-ich/thong-tin-chuyen-111e/111anh-gia-anh-huong-cua-che-pham-sinh-hoc-trong-kiem-soat-Vibrio-trong-nuoi-tom/.
Tổng cục Thủy sản, 2017. Sản xuất tôm giống – nền móng của ngành tôm hiện đại. Địa chỉ:https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/Nuôi-trồng-thủy-sản/-Sản-xuất-giống/doc-tin/006970/2017-02-13/san-xuat-tom-giong--nen-mong-cua-nganh-tom-hien-dai.
Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lư, 2003. Kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 108 trang.
Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009. Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon). Nhà xuất bản nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh, 203 trang.
Trần Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2004. Thành phần loài và khả năng gây bệnh của nhóm vi khuẩn Vibrio phân lập từ hệ thống ương tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergiiDeMan, 1879). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ:153-165.