Nguyễn Thanh Tùng * , Nguyễn Quốc Nam , Trương Thúy Ái Nguyễn Phúc Hậu

* Tác giả liên hệ (thanhtung@ctu.edu.vn)

Abstract

Basing on the analysis of 1200 earthworms individuals in 58 sites in Ba Ria - Vung Tau province on October 2016, this study inventoried that there were 26 species of earthworm in 10 genera and 5 families. Of those species, seventeen species were firstly recorded in the study area; additionally, the genus Pheretima sensus stricto was firstly recorded in Vietnam, and the species Metphire mangophila (Nguyen, 2011) was adjusted as a junior synonym of Metaphire easupana (Thai & Huynh, 1993). Regarding to species composition and community structure, family Megascolecidae absolutely dominated with 22 species (84.60%); families Almidae, Rhinodrilidae, Moniligastridae and Octochaetidae with 1 species for each one. The genus Metaphire (12 species) and Amynthas (5 species) were more dominant than other genera; the genus Polypheretima was not distributed in mainland of the study site. Within the study area, the similarity index of species composition among terrains is rather high as over 60%, but low as of 29.91%–53.76% among habitats. Dominance index of earthworm species in the study area was low (λ < 0.24), However, M. bahli, A. polychaetiferus and M. houlleti were more dominant than other species.
Keywords: Ba Ria - Vung Tau, distribution, earthworms, Pheretima sensu stricto, species diversity

Tóm tắt

Trên cơ sở phân tích 1.200 cá thể giun đất được thu định tính ở 58 điểm thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào tháng 10 năm 2016, nghiên cứu này đã tổng kết được 26 loài giun đất xếp trong 10 giống và 5 họ. Trong số các loài trên, có 17 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở khu vực nghiên cứu; thêm vào đó, giống Pheretima sensu stricto lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam và loài Metphire mangophila (Nguyen, 2011) được điều chỉnh thành tên đồng vật của Metaphire easupana (Thai & Huynh, 1993). Về cấu trúc thành phần loài, họ Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối với 22 loài (chiếm 84,60%); các họ còn lại Almidae, Rhinodrilidae, Moniligastridae và Octochaetidae mỗi họ có 1 loài. Giống Metaphire (12 loài) và giống Amynthas (5 loài) chiếm ưu thế so với các giống còn lại; giống Polypheretima không phân bố ở vùng nội địa của khu hệ này. Khu vực nghiên cứu có độ tương đồng về thành phần loài giữa các địa hình cao (> 60%), trong khi đó độ tương đồng về thành phần loài giữa các sinh cảnh tương đối thấp (29,91% – 53,76%). Chỉ số ưu thế của các loài giun đất ở khu vực nghiên cứu thấp (λ < 0,24), tuy nhiên M. bahli, A. polychaetiferus và M. houlleti có độ phong phú cao hơn các loài còn lại.
Từ khóa: Bà Rịa – Vũng Tàu, đa dạng loài, đặc điểm phân bố, giun đất, Pheretima sensu stricto

Article Details

Tài liệu tham khảo

Aspe, N.M., James, S.W., 2014. New species of Pheretima (Oligochaeta: Megascolecidae) from the Mt. Malindang Range, Mindanao Island, Philippines. Zootaxa. 3881(5): 401–439.

Blakemore, R.J., 2002. Cosmopolitan Earthworms – an Eco-Taxonomic Guide to the Peregrine Species of the World. VermEcology. Australia, 506 pages.

Easton, E.G., 1979. A revision of the 'acaecate' earthworms of the Pheretima group (Megascolecidae: Oligochaeta): Archipheretima, Metapheretima, Planapheretima, Pleionogaster and Polypheretima. Bull. Br. Mus. Nat. Hist. Zool. 35: 1–126.

Gates, G.E., 1972. Burmese Earthworms – An introduction to the systematics and biology of megadrile oligochaetes with special reference to southeast Asia. Trans. Am. Phil. Soc. 62(7): 1-326.

Hendrix, P.F., Callaham Jr, M. A., Drake, J.M., Huang, C.Y., James, S.W., Snyder, B.A., Zhang, W., 2008. Pandora's box contained bait: the global problem of introduced earthworms. Annual Review of Ecology, Evolution, and Systematics. 39: 593-613.

Hong, Y., James, S.W., 2011. New species of Pheretima, Pithemera, and Polypheretima (Clitellata: Megascolecidae) from Kalbaryo, Luzon Island, Philippines. Raffles Bulletin of Zoology. 59(1): 19-28.

James, S.W., 2004. New genera and species of pheretimoid earthworms (Clitellata: Megascolecidae) from southern Luzon, Philippines. Systematics and Biodiversity. 2(3): 271-279.

Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Quý Thao, Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Phúc Lâm, Trần Ngọc Điệp và Thành Ngọc Linh, 2010. Việt Nam các tỉnh và thành phố. Nhà xuất bản Giáo Dục. Việt Nam, 801-805.

Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, Phạm Xuân Hậu, Hoàng Phúc Lâm và Nguyễn Thị Sơn, 2006. Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (Tập 5). Nhà xuất bản Giáo dục. Việt Nam, 167-168.

Lê Văn Nhãn, 2015. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ. Đại học Cần Thơ. Việt Nam.

Nguyễn Thanh Tùng, 2011. Descriptions of two new species of earthworm of the genus Pheretima Kinberg, 1867 (Oligochaeta: Megascolecidae) from Mekong Delta – Vietnam. Tạp chí Sinh học. 33(1): 24-29.

Nguyễn Thanh Tùng, 2014. Danh lục và một số nhận xét về tính chất khu hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32: 106-119.

Nguyễn Thị Mai, Cao Văn Luân, Nguyễn Thanh Hoài và Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2015. Thành phần loài giun đất ở huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương. Tạp chí khoa học Trường Đại học Thủ Dầu 1. 5(24): 34-38.

Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2014. Thành phần loài và đặc điểm phân bố giun đất ở huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Tạp chí khoa học Trường Đại học Thủ Dầu 1. 5(18): 48-54.

Nguyễn Văn Thuận, 1994. Nhận xét bước đầu về khu hệ giun đất Bình Trị Thiên. Thông báo khoa học Đại học Sư Phạm Hà Nội 1. 2: 80-84.

Omodeo, P., 1957. Oligocheti dell' Indocina e del Mediterraneo Orientale. Memorie del Musceo Civico di Storia Naturale. 5: 321-336.

Sims, R.W., Easton, E.G., 1972. A numerical revision of the earthworm genus Pheretima auct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition. Biological Journal of the Linnean Society. 4(3): 169-268.

Thạch Phương và Nguyễn Trọng Minh, 2005. Địa chí Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Hà Nội, 51-58.

Thái Trần Bái, 1983. Giun đất Việt Nam (Hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật). Luận án Tiến sĩ khoa học. Đại học M.V. Lomonosov. Nga.

Thái Trần Bái, 1996. Mô tả các loài Pheretima không có manh tràng (Acoecata) mới gặp ở Việt Nam và khoá định loại Acoecata ơ khu vực Đông Dương. Tạp chí Sinh học. 18(1): 1-6.

Thái Trần Bái, Đỗ Văn Nhượng và Huỳnh Thị Kim Hối, 1993. Các loài giun đất mới thuộc giống Pheretima Kinberg, 1867 (Megascolecidae – Oligochaeta) vùng Yốkđôn tỉnh Đắk Lắk”. Tạp chí Sinh học. 15 (4): 12-15.

Thái Trần Bái, Huỳnh Thị Kim Hối và Nguyễn Đức Anh, 2004. Một vài nhận định về giun đất trên các đảo phía Nam Việt Nam. Trong: Kỷ yếu hội nghị toàn quốc lần thứ 3: Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, 757-761.

Thái Trần Bái,1986. Khoá định loại các loài giun đất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam. Thông báo khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội. 3-20.