Nguyễn Thị Kim Đông *

* Tác giả liên hệ (ntkdong@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was carried out to evaluate the effects of coconut meal protein replacing dietary protein on growth rate, carcass quality and economic return of growing Guinea fowls. One hundred and fifty Guinea fowls at 28 days of age were arranged in a completely randomized design with 5 treatments and 3 replications. Five treatments were of 5 different coconut cake meal protein levels of 0, 7.5, 15, 22.5 and 30% replacing dietary protein corresponding to the KDD0, KDD7.5, KDD15, KDD22.5 and KDD30 treatments, respectively. There were 10 chicken per experimental unit and the trial lasted 10 weeks. The results showed that DM, OM and CP intakes were not significantly different (p>0.05) among treatments, while EE and ME intakes were significantly higher (p<0.05) for the KDD22.5 and KDD30 treatments. Daily weight gain was significantly higher (p<0.05), while FCR was significanly lower (p<0.05) for the  KDD15, KDD22.5 and KDD30 treatments. The weights of carcass, breast meat, and thigh meat were significantly highest (p<0.05) for the KDD22.5 treatment. It can be concluded that coconut cake meal protein could replace dietary protein at level of 22.5% with the highest growth rate, final live weight, carcass performances for growing Guinea fowls and better profits.
Keywords: Coconut meal, Guinea fowls, meat performance, weight gain

Tóm tắt

Một nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự thay thế protein ở khô dầu dừa cho protein của khẩu phần thức ăn hỗn hợp trên tăng trọng, chất lượng thân thịt và hiệu quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại trên 150 gà Sao 28 ngày tuổi. 5 nghiệm thức là 5 mức độ protein khô dầu dừa tương ứng 0, 7.5, 15, 22.5 và 30% thay thế lượng protein của khẩu phần thức ăn hỗn hợp. Mỗi đơn vị thí nghiệm có 10 gà và thí nghiệm được tiến hành trong 10 tuần. Kết quả lượng DM, OM và CP tiêu thụ không có sự biến động (p>0,05) giữa các nghiệm thức, trong khi lượng EE và ME tiêu thụ cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở nghiệm thức KDD22.5 và  KDD30. Tăng trọng của gà thí nghiệm cao nhất và FCR thấp nhất có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở các nghiệm thức KDD15, KDD22.5 and KDD30. Trọng lượng thân thịt, thịt ức và thịt đùi cao nhất có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở nghiệm thức KDD22.5. Thí nghiệm được kết luận rằng protein khô dầu dừa có thể thay thế protein của khẩu phần thức ăn hỗn hợp. Ở mức thay thế 22,5% protein, gà Sao thí nghiệm đạt tăng trọng, khối lượng và năng suất thịt cao nhất và lợi nhuận tốt hơn.
Từ khóa: Gà Sao, khô dầu dừa, năng suất thịt, tăng trọng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Adeyemo, A.I., O. Oyejola and T.A. Afolayan, 2006. Performance of Guinea Fowl Numedia meleagris Fed Varying Protein levels. Journal of Animal and Veterinary Advances, 5 (6). 519-522 pp.

Agbolosu, A.A., M. Teye and R.I. Adam, 2014. Effects of replacing maize with graded levels of Boiled Mango Kernel Meal on the Carcass and Sensory characteristics of indigenous Guinea fowl (Numida Meleagris) meat, Global Journal of Animal Scientific Research, Vol 2(4):345-350.

AOAC, 1990. Official methods of analysis, 15th edn. Association of Official Analytical Chemist. Washington, DC. 745pp.

Auaas, R. and R. Wilke, 1978. Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch). Nhà Xuất bản Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội. 595 trang.

Bernacki, Z., M. Bawej, and D. Kokoszyñski, 2012. Carcass Composition and Breast Muscle Microstructure in Guinea Fowl (Numida meleagris L.) of Different Origin. Folia Biologica (Kraków), 60(3-4):175-179.

Đặng Hùng Cường, 2011. Ảnh hưởng của các mức độ protein thô trong khẩu phần lên khả năng tăng trọng và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của gà Sao, Luận văn Cao học, Trường đại học Cần Thơ.

Eltayeb, N. M., I. A. Yousif, K. M. Elamin and M. M. Abdel Hamid, 2015. Determination of Growth Performance and Carcass Characteristics of Sudanese Guinea Fowl (Numida Meleagris) in Different Locations. Journal of Animal Science Advances, 5(11): 1473-1479.

Grimaud Farms, 2016. Guinea Fowl – The tasty alternative to chicken. Retrieve on 26 Juanuary 2016 at http://www.grimaudfarms.com/fowl.htm.

Janssen, W. M. M. A., 1989. European table of energy values for poultry feedstuffs, 3rded, Spelderholt center for poultry research and information services, Beekbergen, the Netherlands.

Minitab, 2010. Minitab reference manual release 16.0, Minitab Inc.

Moreki, J. C., 2009. Guinea Fowl Production, Poultry and Rabbits Section, Division of Non-Ruminants, Department of Animal Production, Private Bag 0032, Gaborone, Botswana.

Nguyễn Đông Hải và Nguyễn Thị Kim Đông, 2014. Ảnh hưởng các mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần đến tăng khối lượng, tiêu thụ dưỡng chất và chất lượng quầy thịt ở gà Sao tăng trưởng. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, số 49, trang 23 – 34.

Nguyễn Thanh Bình. 2009. Năm mươi sáu câu hỏi đáp về nuôi gà hiệu quả. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Thanh Nhàn, 2012. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các nhóm giống gà Tàu vàng, gà Nòi và gà Sao ở tỉnh Long An. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Châu Thanh Trường, 2014. Ảnh hưởng của các khẩu phần bổ sung khô dầu dừa, đầu nành ly trích và urê đến thức ăn và dưỡng chất ăn và tăng trọng cửa cừu ở 3 tháng tuổi. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Trường Đại học Cần Thơ.

Pym, R. A. E., 1990. Nutritional genetics in Poultry Breeding and Genetics. R. D. Crowford, ed. Elsevier, Amsterdam, The Netherlands . Pages 846–876.

Phạm Tấn Nhã, 2014. Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà sao giai đoạn sinh trưởng ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Huế. Huế.

Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Phạm Thị Minh Thu, Nguyễn Kim Oanh và Trương Thúy Hường, 2006. “Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà Sao qua 3 thế hệ”, từ: http://www.vnast.gov.vn/default.aspx?url=Components/ArticleDetail&PanelID=539&ArticleID=3381, truy cập ngày 29/12/2008.

Saina, H., 2005. Guinea fowl (Numidia Meleagris) production under smallholder farmer management in Guruve district, Zimbabwe, Master thesis, Department of Animal Science Faculty of Agriculture University of Zimbabwe.

Singh, M. K., S. K. Singh, R. K. Sharma, B. Singh, Sh. Kumar, S. K. Joshi, S. Kumar, and S. Sathapathy, 2015. Performance and carcass characteristics of guinea fowl fed on dietary Neem (Azadirachta indica) leaf powder as a growth promoter. Iranian Journal of Veterinary Research, Shiraz University, 16(1):78-82.

Tôn Thất Thịnh, 2010. Ảnh hưởng của các mức độ bổ sung lục bình tươi lên khả năng tăng trưởng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả kinh tế của gà Sao nuôi thịt, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

Trần Hữu Lành, 2013. Ảnh hưởng của việc sử dụng cỏ đậu phộng (Arachis pintoi) trong khẩu phần của gà Sao nuôi thịt, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Cần Thơ.

Trương Nguyễn Như Huỳnh, 2011. Sử dụng phụ phẩm cá tra (Pangassius hypophthalmus) trong khẩu phần nuôi gà sao giai đoạn nuôi thịt, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

Van Soest P. J., J. B. Robertson, B. A. Lewis, 1991. Symposium: Carbohydrate methodology, metabolism and nutritional implications in dairy cattle: methods for dietary fiber, and nonstarch polysaccharides in relation to animal nutrition. Journal of Dairy Sciences, 74, pp. 3585-3597.