Vũ Thị Hậu * , Phạm Quốc Huy Nguyễn Viết Nghĩa

* Tác giả liên hệ (hauvuhp@gmail.com)

Abstract

Biological characteristics of Yellowstrip Scad - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) were analyzed by using the fisheries biology data collected in landing sites from 2014 to 2015 in the Southwest Sea of Vietnam. Results indicated that the main lengh of Yellowstrip scad in the Southwest sea was 11.3 cm, in the range of 4.5cm to 15.4 cm. The length-weight relationship equations was W=0,000008L3,154 (male), W= 0,000009L3,114 (female), W=0,00002L2,965 (juvenile). Growth parameters (L∞ and K) of the von Bertalanffy equation were 16.3 cm and 1.2/year, respectively. The length at first maturity of fish (Lm50) was 9.8 cm. Male/Female rate of fish was 1.1. The Yellowstrip scad breeds throughout the year but the spawning peaks are observed from Febuary to April. The total mortality Z=4.24/year, the instantaneous natural mortality due to predation, aging and other environmental causes with M= 2.39/year, the instantaneous fishing mortality caused by fishing F=1.85/year and exploitation rate
E= 0.44/year.
Keywords: Yellowstrip scad, biological characteristics, Selaroides leptolepis

Tóm tắt

Đặc điểm sinh học của cá Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Tây Nam Bộ được phân tích dựa trên số liệu từ 14 chuyến thu mẫu sinh học của Tiểu dự án I.9 “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam”. Kết quả phân tích cho thấy, chiều dài trung bình đến chẽ vây đuôi của cá Chỉ vàng đạt 11,3 cm, dao động từ  4,5-15,4 cm. Tương quan chiều dài - khối lượng của cá được mô tả theo phương trình W= 0,000008L3,154 (cá đực), W= 0,000009L3,114 (cá cái) và W=0,00002L2,965 (cá con ). Chiều dài tối đa theo lý thuyết của cá Chỉ vàng là L=16,3 cm; hệ số sinh trưởng K =1,2/năm. Cá Chỉ vàng tham gia sinh sản lần đầu có chiều dài là Lm50 = 9,8 cm. Tỷ lệ đực/cái ở quần thể cá Chỉ vàng là 1,1. Cá Chỉ vàng đẻ rải rác quanh năm và đẻ rộ từ tháng 2 đến tháng 4. Hệ số chết chung của quần thể cá Chỉ vàng được xác định là Z= 4,24/năm; hệ số chết tự nhiên là M=2,39/năm; hệ số chết do khai thác là F= 1,85/năm và hệ số khai thác E là 0,44/năm.
Từ khóa: Cá Chỉ vàng, đặc điểm sinh học, Selaroides leptolepis

Article Details

Tài liệu tham khảo

Vũ Việt Hà, 2011. Trữ lượng tức thời và phân bố nguồn lợi cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis) ở vùng biển phía Nam Việt Nam dựa trên kết quả điều tra bằng phương pháp thủy âm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11, Số 3. Tr 85-96.

Vương Dĩ Khang, 1973. Ngư loại học, Nhà xuất bản Nông thôn.

Võ Văn Phú, Nguyễn Thị Hoàn, 2010. Đặc điểm sinh trưởng của cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 57, 2010. Tr 23-30.

Nguyễn Hữu Phụng, 1999. Danh mục cá biển Việt Nam, Tập V, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

Lê Hải Thiện, 2010. Một số đặc điểm sinh học của cá Ngân (Alepes kneinii), cá Chỉ vàng (Selaroides leptolepis) và cá Tráo mắt to (Selar crumenophthalmus) ở vùng biển Sóc Trăng, Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.

Đặng Văn Thi, Nguyễn Bá Thông & Vũ Việt Hà, 2005. Tổng quan nguồn lợi và hệ sinh thái vùng biển Đông Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Hải sản.

FAO, 2008. “The living marine resources of the Western central Pacific”, Food and Agriculture Organization of the United Nation, Rome, 1998 Volume I, II, III, IV, V,VI.

Gayanilo, F.C.: P. Sparre and D. Pauly, 1996. FISAT:FAO-ICLARM stock assessment tools, UR’s manual. Rome, FAO, 126pp.

Tandon K. K, 1957. Biology and fishery of “Choo parai”- Selaroides leptolepis (Cuvier and Valenciennes), Department of Zoology, Panjab University, Chandigarh.

Gayanilo, F.C.: P. Sparre and D. Pauly, 1996.FISAT:FAO-ICLARM stock assessment tools, UR’s manual. Rome, FAO, 126pp.

May Guanco R. & Sheryll Mesa V., 2004. Assessment of the commercial fisheries of western and central Visayan Sea, National Stock Assessment Project, Bureau of Fisheies and Aquatic Resources, Regional Field Office 6, Iloilo City.

Mansor Mat Isa, Abd Haris Hilmi Ahmad Arshad & Samsudin Basir, 1994. Distribution, Abundance and Biological Studies of Economically Important Fishes I the South China Sea, Area I: East Coast of Peninsular Malaysia, Marine fishery resources developmet and management department, Southeast Asian Fisheries development center, Chendering, 21080, Kuala Terengganu, Malaysia.

Nakabo. T., 2002, “Fishes of Japan with tropical keys to the species” English edition I, Tokai Univerity press.

Nikolsky. A., 1963. The ecology of fishes. London, acadimic Press, pp: 353.

Noopeth L., 1984. Length frequency distribution, age and growth determination of yellow trevally. Technical Report No. 47. Pelagic Fisheries Unit, Marine Fisheries Division, DOF, Thailand.

Novi Andriani, 2015, Biological aspects and utilization rate of Yellow fish (Selaroides leptolepis) intercepted nets Waterway Pemalang of Aquatic Resources Management, Journal, l; Volume 4, Number 4, 2015; 24-32.

Pauly & Martosubroto, 1980. A selection of simple method for the assessent of tropical fish stock FAO, Fisheries Circular.