Lê Quốc Việt * , Trần Minh Phú Trần Ngọc Hải

* Tác giả liên hệ (quocviet@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was carried out to determine the possibility of commercial pellet substitution by sweet potato (Ipomoea batatas) in white leg shrimp culture (Litopenaeus vannamei) applying bioflocs technology. The experiment was randomly set up with four treatments at different amounts of sweet potato replacement including (i) 100% commercial pellet (control), (ii) replacement of 10%, (iii) 20% and (iv) 30% amounts of the commercial pellet by sweet potato, Shrimps were cultured in bioflocs system (C: N = 15: 1) with 300 L of culture volume, 15‰ of salinity and 150 shrimp/m3 of stocking density. The initial shrimp weight was 0.76±0.13 g (4.43±0.05 cm in lenght). After 90 days of culture, the water parameters were in the suitable ranges for the normal shrimp growth. The 10% replacement commercial pellet by sweet potato showed the better shrimp growth perfomance (SGR= 3.9±0.02 %/day), higher survival rate (72.2±11.0%) and biomass (2.7±0.4 kg/m3) while the shrimp quality is not significantly different compared to control treatment (p>0.05).
Keywords: Biofloc, sweet potato, white leg shrimp

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), thể tích nước trong bể 300 L với độ mặn 15 ‰và mật độ 150 con/m3, tôm có khối lượng ban đầu là 0,76±0,13 g và chiều dài 4,43±0,05 cm. Các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm trong thời gian nuôi 90 ngày,. Nghiệm thức thay thế 10% khoai lang cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ sống 72,2±11,0%, tốc độ tăng trưởng 3,9±0,02 %/ngày, sinh khối 2,7±0,4 kg/m3, tuy nhiên thành phần sinh hóa và chất lượng của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
Từ khóa: Biofloc, khoai lang, tôm thẻ chân trắng

Article Details

Tài liệu tham khảo

AOAC, 2000., Official Methods of Analysis. Assocciation of Official Analytical Chemists Arlington. 159p.

Avnimelech, Y. 1999. Carbon/nitrogen ratio as a control element in aquaculture systems. Aquaculture 176: 227 – 235.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016. Báo Cáo Kết quả thực hiện kế hoạch tháng 3 năm 2016 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Boyd, C.E., 1998. Pond water aeration systems Aquaculture Engineering 18: 19 – 40.

Briggs, M. S., Funge – Smith., R.P. Subasinghe and M. Phillips, 2005. Introduction and movement of two penaeid shrimp species in Asia and the Pacific. Fao Fisheries Technical Paper 476.

Chamberlain, G.W and Hopkins, S.J., 1994. Reducing water use and feed cost in intensive ponds World Aquacuture Alliance Advocate, 4: 53-56.

Charantchakool, P., 2003. Problem in Penaeus monodon culture in low salinity areas. Aquaculture Asia, January – March 2003 (Vol. III No.1): 54 – 55.

Cruz, L.E., Tapia., Salazar, M., Nieto, L.M.G and Marie Ricque, D., 2008. A review of the effect of macro – algae in shrimp feeds and in co – culture. IX Symposiumon Nutrion of shrimp in Mexico: 304 – 333.

Hopkins, S.J., Hamilton, R.D., Aandifer, P.A., Browdy, C.L, (1993). Effect of water adchange rate on production, water quality, effuent characteristics and nitrogen budget of intensive shrimp ponds Journal of the World Aquaculture Society, 24: 304-320.

John, A.H, 2013. Biofloc Production Systems foc Aquaculture. SRAC Publication No. 4503.

Lê Quốc Việt, Trần Minh Nhứt, Lý Văn Khánh, Tạ Văn Phương, Trần Ngọc Hải, 2015. Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. Số 38: 44 – 52.

Ly Van Khanh, Le Quoc Viet, Vo Nam Son and Tran Ngoc Hai, 2015. The effects of alkalinity on the growth of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) in low salinity. 5th IFS 2015, 1st-4th December, Malaysia. p319.

Meilgaard, M., Civille, G.V and Carr, B.T., 1999. Sensory evaluation techniques (3rd ed), CR Pres, Boca Raton, FL.

Nguyễn Thị Ngọc Anh, Định Thị Kim Nhung và Trần Ngọc Hải. 2014. Thay thế protein đậu nành bằng protein rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Chadophoraceae) trong thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, chuyên đề thủy sản, 2014(1): 158-165

Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Ngô Thị Thu Thảo, Lý Văn Khánh, Trần Nguyễn Hải Nam. 2013. Đánh giá thành phần dinh dưỡng của rong bún (Enteromorpha intestinalis) và sử dụng chúng làm thức ăn cho các loài thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ, 105 trang.

Pandey, S., Singh, J., Upadhyay, A.K., Ram D., Rai, M., 2003. Ascorbate and Carotenoid Content in an Indian Collection of Pumpkin (Cucurbita moschata Duch. ex Poir). Cucurbit Genetics Cooperative Report 26: 51 – 53.

Pham Than Nhan, Chau Tai Tao and Tran Ngoc Hai, 2014. Effects of light intensities on formation and composition of bioflocs and growth rerformance of white leg shrimps (Litopenaeus vannamei) in nursing tank systems. 4th International Fisheries Symposium, October 30-31th, 2014. p205.

Tạ Văn Phương, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Hòa, 2014. Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc với mật độ và độ mặn khác nhau. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, chuyên đề thủy sản, 2014(2): 44 – 53.

Tổng cục Thủy sản, 2013. Báo cáo đánh giá về hiện trạng nghề nuôi tôm nước lợ tại Việt Nam. Hội thảo về định hướng chiến lược phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững tại Việt Nam.

Trần Minh Bằng, Ðặng Vũ Hải, Nguyễn Thành Học, Bùi Thị Chúc Mai, Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2016. Ảnh hưởng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ biofloc. Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ. 44b: 66-75.

Trần Viết Mỹ, 2009. Cẩm nang nuôi tôm chân trắng thâm canh (Penaeus vannamei). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm Khuyến nông.

Wyk, P.V., Samocha, T.M., A.D., David, A.L. Lawrence, C.R. Collins, 2001. Intensive and super – intensive production of the Pacific White leg (Litopenaeus vannamei) in greenhouse – enclose raceway system. In Book of abstracts, Aquaculture 2001, Lake Buena Visa, L, 573P.

Yu, C.S., Huang, M.Y. and Liu, WY., 2003. The effect of dietary astaxanthin on pigmentation of white-leg shrimp (Litopenaeus vannamei). Journal of Taiwan Fisheries Research 11: 57-65.