Nguyễn Văn Cầu * Dương Thúy Yên

* Tác giả liên hệNguyễn Văn Cầu

Abstract

This study aimed to evaluate the status and factors affecting average yield and profit of Clarias hybrid farming in the Mekong Delta. The survey was conducted from August to December 2015 by interviewing 150 fish farmers in five provinces An Giang, Tra Vinh, Vinh Long, Can Tho, and Hau Giang. Hybrid catfish in the region has been cultured at a small scale with average culture area of 1,106±1,130 m2. Average stocking density was 58±21 individuals/m2. Survival rate after three to four months of culture reached 83.4±5.9% and yield obtained 140.7±44.0 tons/ha/crop. Results based on linear model and multivariate linear model analyses showed that fish yields were predicted by stocking density, harvest size, initial fingerling size, feed conversion ratio (FCR), and survival rate (p<0.05). Among these factors, stocking density was the best predictor, explaining 46% variation in yield. Average production cost was 2,702±889 million VND/ha/crop with a profit of 370±13 million VND/ha/crop and profit rate of 14.16±8.29%. Main factors affecting profit included yield, wholesale price, harvest size, and feed price in the order of the importance. Technical and economic parameters of hybrid catfish farming differed among investigated provinces.
Keywords: Hybrid catfish, Clarias, grow-out, yield, average profit

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của nghề nuôi cá trê lai ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 – 12 năm 2015, thông qua phỏng vấn 150 hộ nuôi cá trê lai ở năm tỉnh: An Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hậu Giang. Cá được nuôi với qui mô nhỏ, diện tích nuôi trung bình là 1.106±1.130 m2. Mật độ thả trung bình là 58±21 con/m2. Tỷ lệ sống sau 3- 4 tháng nuôi đạt 83,4±5,9% và năng suất đạt 140,7±44,0 tấn/ha/vụ. Kết quả phân tích đa biến và đơn biến cho thấy năng suất nuôi chịu ảnh hưởng (p<0,05) bởi các yếu tố mật độ thả, cỡ cá thu hoạch, kích cỡ cá giống, hệ số thức ăn (FCR) và tỷ lệ sống, trong đó mật độ có ảnh hưởng lớn nhất, giải thích 46% biến động của năng suất. Chi phí nuôi trung bình 2.702±889 triệu đồng/ha/vụ, với lợi nhuận 370±13 triệu đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận là 14,16±8,29%. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận theo thứ tự quan trọng gồm năng suất, giá cá bán, kích cỡ cá bán và giá thức ăn. Các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá trê lai khác nhau giữa các tỉnh khảo sát.
Từ khóa: Cá trê lai, Clarias, nuôi thương phẩm, năng suất, lợi nhuận

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bạch Thị Quỳnh Mai, 1999. Kỹ thuật nuôi cá trê lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 39 trang.

Đỗ Văn Thừa, 2011. Đánh giá thực trạng kỹ thuật và hiệu quả tài chính của nghề nuôi cá rô phi đỏ (Oreochromis so.) trong bè ở ĐBSCL. Luận văn thạc sỹ. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ. 67 trang.

Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn và Lam Mỹ Lan, 2014. Giáo trình nuôi cá nước ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 211 trang.

Huỳnh Thị Thùy Trang, 2009. Phân tích hiệu quả tài chính các mô hình nuôi cá lóc ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp Lê Xuân Sinh (hướng dẫn khoa học), Trường Đại học Cần Thơ, 103 trang.

Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2009. Khảo sát các mô hình nuôi cá lóc (Channa micropeltes và Channa striatus) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Thủy sản Toàn quốc, Đại học Nông Lâm TP HCM: T436-447.

Na-Nakorn, U., Brummett, R.E., 2009. Use and exchange of aquatic genetic resources for food and aquaculture: Clarias catfish. Rev. Aquac. 1, 214–223.

Ngô Thị Minh Thúy và Trương Đông Lộc, 2015. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá lóc đen và nhận thức của người nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 36 : 108-115.

Phạm Thị Thu Hồng, Trương Hoàng Minh, Dương Nhựt Long và Nguyễn Thanh Phương, 2015. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính chủ yếu trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) theo các hình thức tổ chức khác nhau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3-4 (2015): 169-177.

Senanan, W., Kapuscinski, A.R., Na-Nakorn, U., Miller, L.M., 2004. Genetic impacts of hybrid catfish farming (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) on native catfish populations in central Thailand. Aquaculture 235, 167–184.

Trương Thị Lệ Thảo và Lê Xuân Sinh, 2010. Hiện trạng và thách thức của nghề nuôi cá trê lai (Clarias macrocephalus x Clarias gariepinus) ở thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4. Trường Đại học Cần Thơ. Trang 477- 487.