Nguyễn Thị Khánh Tuyền * , Huỳnh Thị Kim Yến Phạm Thị Thanh Tâm

* Tác giả liên hệ (nguyenthikhanhtuyen_tosoanctu@gmail.com)

Abstract

This paper describes a method for estimating methane gas emission from municipal solid waste (MSW) at the Thu Dau Mot city, Binh Duong province by the First Order Decay model (FOD) proposed by IPCC (2006). The CH4 emission from MSW in the year 2014 was calculated with historical data of MSW generated from the year 2007. In order to estimate the loaded methane in the year 2020, two scenarios were considered: (1) to refer to the Solid waste's Management and Treatment Programming of the Binh Duong province up to 2030; and, (2) To remain the current efficiency of solid waste management and treatment of the study area. The obtained resuts show there is an annual increase of methane emission; in 2014, the value was expected to be at 17.384 tone/year (equal to 434.600 tone CO2/year). The model indicates that there would be about 270.048 tone ofCH4-emission reduction (equal to 6.752.200 tone of CO2) from year 2015 to 2020. The benefits of solid waste recycling were remarkable, including reduction of green house gases and ability to take part in the Certified ofEmission Reduction (CER) credit.

Keywords: IPCC 2006 model, municipal solid wate, methane gas emission, Thu Dau Mot city

Tóm tắt

Bài báo trình bày phương pháp ước tính metan phát sinh từ chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bằng mô hình bậc 1_FOD do IPCC 2006 đề xuất. Tải lượng CH4 phát sinh đến năm 2014 được ước tính từ số liệu phát sinh STRSH từ năm 2007. Ước tính tải lượng khí CH4 đến năm 2020 được thực hiện theo hai kịch bản: (1). Dựa trên đồ án Quy hoạch tổng thể Quản lý – Xử lý Chất thải rắn tỉnh Bình Dương đến năm 2030 và (2). Vẫn giữ nguyên biện pháp quản lý, xử lý CTR như hiện tại. Kết quả cho thấy lượng khí CH4 phát sinh từ CTRSH tại thành phố Thủ Dầu Một năm 2014 là 17.384 tấn/năm (tương ứng với 434.600 tấn CO2/năm). Dự báo đến năm 2020, tổng lượng phát thải của khí metan sẽ giảm khoảng 270.048 tấn (tương đương 6.751.200 tấn CO2) trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2020. Những lợi ích của việc tái sử dụng CTR rất đáng quan tâm, bao gồm việc giảm phát thải khí nhà kính và khả năng tham gia thị trường bán chứng chỉ giảm phát thải.
Từ khóa: Mô hình IPCC 2006, chất thải rắn sinh hoạt, phát thải khí metan, thành phố Thủ Dầu Một

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bộ Tài nguyên Môi trường, 2011. Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011_Chất thải rắn.

Cục Thống kê Bình Dương, tháng 8/2014. Niên giám Thống kê 2013.

H. Kamalan., M. Sabour., N.Shariatmadari (2011). A Review on Available Landfill Gas Models, Journal of Environmental Science and Technology 4(2),79-92.

Intergovermental Panel on Climate Change_IPCC (2006). 2006 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories. Vol 5. Waste IPCC, IGES, Japan.

Intergovermental Panel on Climate Change_IPCC (2006). Good Practice Guidance and Uncertainty Management in National Greenhouse Gas Inventories. Good Practice Guidance and Uncertainty Management in National Greenhouse Gas Inventories, IPCC, EngLand.

Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Xuân Hoàng, Vũ Thành Trung (2014). Tính toán phát thải khí mêtan từ chất thải rắn sinh hoạt khu vực nội ô thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 31, 99-105.

UBND tỉnh Bình Dương (2012). Quyết định 2474/QĐ-UBND Về việc phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể quản lý - xử lý chất thải rắn tỉnh Bình Dương đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2014). Báo cáo tổng hợp Đề án Kiện toàn mô hình hệ thống quản lý Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Yuan Guangyu (2011). Amounts and composition of Municipal solid wastes. Department of Environmental Science and Engineering, Tsinghua University, Beijing, China.