Trần Thị Kim Hồng * , Dương Văn Ni , Phùng Thị Hằng Lý Văn Lợi

* Tác giả liên hệ (ttkhong@ctu.edu.vn)

Abstract

The research on species elements of vascular plants was implemented from 2013 to 2014 in the Can Tho city. The potential biodiversity map was created based on 8 types of land use (classified based on 31 land use types presented on the current land use map of the city). The area was divided into 4 classes of potential diversity (high, medium, low and very low). From the potential biodiversity map, collecting sample sites were identified and totally 28 square areas (1km x 1km = 1km2) for collecting samples were chosen. The results of the survey showed that there were 620 species elements in higher plant generation in total, in which flowering plants were the most popular with 581 species (293 species of Monocotyledons and 288 species of Magnoliopsida), followed by seed plants and fern species with 11 and 28 species identified, respecitvely. Hence, the map of the potential biodiversity of the city was built based on those survey results. The Phong Dien, O Mon, Thot Not and Thoi Lai districts were of the greatest number of species (from 249 to 439 species) where wide areas of orchards in Can Tho city and Au Island could be found. Among all habitats, wild garden and perennial plant garden were of the greatest diversity of elements of species (82 species) and the least was on vegetable land (with 9 species).
Keywords: Mapping, biodiversity, vascular plant, Can Tho city

Tóm tắt

Nghiên cứu khảo sát thành phần loài thực vật bậc cao được thực hiện từ năm 2013 đến năm 2014 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Bản đồ tiềm năng đa dạng sinh học được xây dựng dựa trên 8 kiểu sử dụng đất (đã được nhóm lại từ 31 kiểu sử dụng đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Cần Thơ). Mức độ đa dạng được phân thành 4 cấp độ tiềm năng đa dạng sinh học (từ cao, trung bình, thấp và rất thấp). Từ bản đồ tiềm năng đa dạng sinh học, các vị trí thu mẫu được chọn để nghiên cứu. Có 39 ô mẫu được khảo sát (diện tích mỗi ô mẫu là 1 km x 1 km = 1 km2). Kết quả khảo sát cho thấy thành phần loài trong hệ thực vật bậc cao ở Cần Thơ có tổng cộng 620 loài. Trong đó, nhóm thực vật hạt kín nhiều nhất với số lượng là 581 loài (293 loài đơn tử diệp và 288 loài song tử diệp), nhóm hạt trần là 11 loài và nhóm dương xỉ là 28 loài. Từ kết quả này, bản đồ đa dạng thực vật bậc cao thành phố Cần Thơ được xây dựng. Vùng có số loài hiện diện tương đối cao (từ 249 đến 439 loài) là các huyện Phong Điền, Ô Môn, Thốt Nốt, Thới Lai: nơi nổi tiếng với các vườn cây ăn trái với diện tích khá lớn trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Cồn Ấu. Trong các sinh cảnh thì kiểu vườn tạp – vườn cây
lâu năm có thành phần loài đa dạng nhất (82 loài), thấp nhất là đất trồng rẫy (9 loài).
Từ khóa: Bản đồ, đa dạng sinh học, thực vật bậc cao, Thành phố Cần Thơ

Article Details

Tài liệu tham khảo

Armen Takhtajan. 1997. Diversity and Classification of Flowering Plants, Springer Science & Business Media. Columbia University Press.

Ban Thực Vật, 1967. Danh sách Cây cỏ vùng Cần Thơ. Viện Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Tiến Bân. 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội.

Lã Đình Mỡi. 2001. Tài nguyên thực vật có tinh đầu ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.

Phạm Hoàng Hộ. 1999. Cây cỏ Việt Nam. NXB Trẻ, TPHCM.

Tổng cục thống kê. 2011. Báo cáo số 1809/BC-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Võ Văn Bé, 1998. Điều tra thành phần loài thực vật có hoa sống hoang dại trong tỉnh Cần Thơ: Luận án thạc sĩ Khoa học sinh vật học và môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.