Võ Minh Sang * , Đỗ Văn Xê Đoàn Hoài Nhân

* Tác giả liên hệ (vmsang@tdu.edu.vn)

Abstract

Safe vegetables, which provide essential nutrients and ensuring food safety in consumption, are in high demand now and in the future. However, safe vegetables have not been widely produced inCan Tho city. Based on a survey of 129 vegetable farmers in Can Tho city. The results showed that low levels of engagement in safe vegetable production was due to (1) low and unstable market demands, (2) farmers’ limited capacity in production and shifting to safe vegetable production, (3) low farmers’ awareness of long-runeconomic and social benefits from safe vegetable production. To enhance farmers’ engagement in safe vegetable production, it needed to (1) form farmers - businesses links and (2) develop and expand farmers - farmers linkages in forms of safe vegetable producing groups/cooperatives.
Keywords: Can Tho city, engagement

Tóm tắt

Rau an toàn là thực phẩm hàng ngày cho mỗi gia đình, cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sản phẩm được đánh giá là có nhu cầu cao trong những năm gần đây và tương lai. Tuy nhiên, thời gian qua, số nông hộ tham gia sản xuất rau an toàn chưa được sản xuất phổ biến trên địa bàn thành phố Cần Thơ, khoảng 40% nông hộ có tham gia sản xuất rau an toàn. Phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập dữ liệu sơ cấp ở 129 nông hộ sản xuất rau, rau an toàn trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả ghi nhận, nguyên nhân các hộ sản xuất rau chưa mặn mà chuyển sang sản xuất rau an toàn do: (1) Tính hiệu nhu cầu thị trường chưa rõ và không ổn định, chưa đảm bảo sự chắc chắn về ích lợi kinh tế cho nông hộ sản xuất rau an toàn; (2) Hạn chế về năng lực sản xuất rau an toàn và khả năng chuyển đổi sang sản xuất rau an toàn và (3) Chưa nhận thấy ích lợi kinh tế vượt trội và ích lợi xã hội về lâu dài khi chuyển sang sản xuất rau an toàn. Để khuyến khích và kêu gọi sản xuất rau an toàn, các giải pháp được đề xuất: (1) Hình thành liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp và (2) Phát triển, mở rộng mối liên kết giữa nông dân với nông dân thông qua hình thành hợp tác xã/tổ hợp tác rau an toàn.
Từ khóa: giải pháp thu hút sản xuất rau an toàn, sản xuất rau an toàn ở Cần Thơ

Article Details

Tài liệu tham khảo

Boardman, Greenberg D., Vining & Weimer. (2001). Phân tích chi phí – lợi ích: Lý thuyết và thực hành, xuất bản lần 2. Prentice Hall, New York, Chương 1.

Bentler, P.M. & Bonett D. G. (1980). Significancetests and goodnessof-fit in the analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88, 588-606.

Carmines, E.G. & McIver, J.P. (1981). Analyzing Models with Unobserved Variables. In G.W. Bohrnstedt & E.F. Borgatta (Eds.), Social. Sage Beverly Hills. CA:Measurement: Current Issues.

Cronbach L. J. & Meehl, P.E. (1955). Construct validity in psychological tests. Psychological Bulletin, 52, 281-302.

Đinh Phi Hổ. (2003). Ảnh hưởng kiến thức nông nghiệp đối với nông dân sản xuất lúa ở An Giang. Đề tài cấp Bộ, Đại học Kinh tế TP.HCM.

Frances Perkins. (1994). Practical Cost-Benefit Analysis: Concept and Applications. Macmillan Education Australia

Hair J.F., Anderson R.E., Tatham R.L. & Black W.C. (1998). Multivariate Data Analysis, 5th ed. Upper Saddle River. NJ: Prentice-Hall

Hoàng Trọng & Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. NXB Hồng Đức.

Lê Xuân Thái. (2014). Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 79-86.

Norusis J.M. (1995). SPSS/PC+ Advanced Statistics 4.0. Chicago, SPSS.

Steiger J.H. (1990). Noncentrality interval estimation and the evaluation of statistical models. Manuscript in preparation.

Trần Thị Kỉnh Như. (2015). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng rau an toàn của người dân thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Khoa QTKD, Trường Đại học Tây Đô.