Lê Thị Mến *

* Tác giả liên hệ (ltmen@ctu.edu.vn)

Abstract

A trial was conducted in the pig farm of Vemedim Co., located at Thoi Thuan district, Can Tho city, to evaluate the reproductive performance of crossed sows (10 Landrace x Yorkshire and 10 Yorkshire x Landrace) at the 2nd and 5rd litters mated with pure Duroc boars and growth performance of their offsprings. Results showed that the litter  size, litter  weight, alive rate of piglets at birth, 21 days and 28 days and weight loss of sows in lactation were not different (P>0.05) between 2  groups of LY and YL. The growth performance of weaned pigs such as weight gain, daily weight gain, feed efficiency, piglet diarrhoea rate was not significant (P>0.05) between 2 groups of DLY and DYL. Benefit income based on the feed and veterinary was higher 1% for the DYL than DLY. Overall, results indicated that improved crossbred LY or YL as basic sows mated to the pure Duroc boar may become effectively in both technique and economic concept for pig meat production in the Mekong Delta of Vietnam.
Keywords: Live weigh gain, weight loss of sow, pig diarrhoea

Tóm tắt

Thí nghiệm được thực hiện tại Trại heo thuộc Công ty Chăn nuôi Vemedim, ở huyện Thới Lai – thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá năng suất sinh sản của 2 nhóm giống heo nái lai (lứa đẻ thứ 2 -5); giống Land-York (10 nái) và York-Land (10 nái) ở giai đoạn nuôi con (cai sữa heo con lúc 28 này tuổi). Bên cạnh, thí nghiệm cũng tiếp tục khảo sát năng suất sinh trưởng của heo con Duroc x LY (10 ổ) và Duroc x YL (10 ổ) đến sau cai sữa (60 ngày tuổi). Kết quả đối với heo nái cho thấy các chỉ tiêu về năng suất sinh sản: số heo con ở các thời điểm sơ sinh (còn sống), lúc 21 ngày tuổi và cai sữa; khối lượng heo con ở các thời điểm; tỉ lệ sống, tỉ lệ nuôi sống; hao mòn cơ thể nái đều khác nhau không có ý nghĩa (p>0,05) giữa 2 nhóm giống heo nái lai LY và YL. Đối với heo con thì các chỉ tiêu về tăng trọng (tích lũy, tuyệt đối), tỷ lệ mắc tiêu chảy; tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng đều khác nhau không ý nghĩa (p>0,05) giữa 2 nhóm heo con lai Duroc x LY và Duroc x YL. Hiệu quả kinh tế (thức ăn + thú y) toàn thí nghiệm khi nuôi heo con DYL đã cao hơn heo DLY 1%. Việc sử dụng 2 nhóm giống heo nái lai YL và LY như là heo nái nền trong công tác nhân giống với heo đực thuần Duroc để sản xuất heo con nuôi thịt đều mang lại hiệu quả (về kỹ thuật lẫn kinh tế) trong chăn nuôi trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: Hao mòn cơ thể nái, tăng trọng, tiêu chảy heo con

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung, 2005. Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp, số 4.

Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình 2010. Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp giữa nái lai F1 (Landrace x Yorkshire), F1 (Yorkshire x Landrace) phối với lợn đực Duroc và Landrace. Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 5.

Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2004. Cẩm nang chăn nuôi heo. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Huỳnh Kim Diệu, 2008. Sử dụng lá Xuân Hoa (Pseuderantthemum palatiferum) để phòng trị tiêu chảy heo con theo mẹ và sau cai sữa. Luận án Tiến sĩ ngành Bệnh lý học và Chữa bệnh vật nuôi, Đại học Nông Lâm, TP.HCM.

Lê Hồng Mận, 2002. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Lê Hồng Mận, 2006. Kỹ thuật mới về chăn nuôi heo ở nông hộ, trang trại và phòng chữa bệnh thường gặp. NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.

Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000. Kỹ thuật chăn nuôi heo. NXB Nông nghiệp, TP.HCM.

Nguyễn Thị Viễn, Trần Văn Tịnh, Nguyễn Hữu Tỉnh, Phan Bùi Ngọc Thảo, Nguyễn Hữu Thao và Đỗ Văn Quang, 2007. Khảo sát năng suất sinh sản heo nái ngoại của một số trại tư nhân vùng Đông Nam Bộ. Báo cáo đề tài cấp Nhà nước.

Nguyễn Thiện, 2008. Giống lợn năng suất cao - Kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Thiện và Đào Đức Thà, 2007. Nâng cao năng suất sinh sản cho lợn nái. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007. Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình, 2006. Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng của các công thức lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc và Pietrain . Tạp chí KHKT Nông nghiệp, số 6.

Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010. Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc). Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 1.

Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2006. Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy, 200̣9. Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai giữa Pietrain và Duroc. Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 3.

Trần Thị Dân, 2006. Sinh sản heo nái và sinh lý heo con. NXB Nông nghiệp, TP.HCM.

Trần Văn Phùng, 2005. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản. NXB Lao Động - Xã Hội, Hà Nội.

Trương Lăng, 2000. Sổ tay nuôi lợn. NXB Đà Nẵng.

Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000. Nuôi lợn siêu nạc. NXB Đà Nẵng.

Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng và Lương Nguyệt Bích, 2004. Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Yorkshire x Landrace) nuôi tại trại chăn nuôi Tân Thái tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Chăn nuôi, số 10.

Võ Văn Ninh, 2001. Kỹ thuật chăn nuôi heo. NXB Trẻ, TP.HCM.

Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010. Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 1.