Phạm Thị Phong Lan * Trương Hoàng Minh

* Tác giả liên hệ (lanm001217@student.ctu.edu.vn)

Abstract

This study was conducted through interviewing 93 fishermen in coastal zone of Phu Quoc island from March 2013 to March 2014. Results showed that fishermen?s fishing techniques mainly based on their experiences. Fishing boat capacity (BC, 56.25 CV), loading capacity (15.88 tons) and the net length (34.20 km) in group with BC from 45 to < 90 CV was largest and significantly different from groups with BC < 20 CV or BC from 20 to < 45 CV. Main fishing ground was in the East of the island. The larger fishing BC had the deeper and farther fishing ground from the shore. The fishing production of BC group from 20 to < 45 CV (188.6 kg/CV/season) was significantly higher than from the others. The fishing production in the Southern wind season was higher than in the Northern wind season. The profit of BC group from 20 to < 45 CV was highest in the Southern wind season. However in the Northern wind season, the profit of BC group < 20 CV was highest. Average benefit and cost ratio in fishing was 0.52 times. Swimming crab fishing activities brought a high and stable income for the local fishermen in Phu Quoc island.

Keywords: Gillnets, swimming crab, technique, finance, Phu Quoc

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 93 hộ ngư dân khai thác ghẹ ven đảo Phú Quốc từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014. Kết quả cho thấy kỹ thuật khai thác của ngư dân dựa chủ yếu vào kinh nghiệm. Công suất tàu (CS, 56,25 CV), tải trọng (15,88 tấn) và chiều dài lưới (34,20 km) của nhóm CS tàu 45 đến <90 CV là lớn nhất và khác biệt đáng kể so với nhóm tàu CS <20 CV và từ 20 đến <45 CV. Ngư trường khai thác chính là phía Đông của đảo. Nhóm tàu có CS càng lớn thì ngư trường càng sâu và càng xa bờ. Sản lượng khai thác ở nhóm tàu CS từ 20 đến <45 CV (188,6 kg/CV/vụ) cao hơn đáng kể so với 2 nhóm còn lại. Sản lượng khai thác ở vụ Nam cao hơn vụ Bắc. Nhóm tàu CS 20 đến <45 CV đạt lợi nhuận cao nhất ở vụ Nam. Tuy nhiên ở vụ Bắc, nhóm CS <20 CV có lợi nhuận cao nhất. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nghề lưới ghẹ là 0,52 lần. Hoạt động của nghề lưới ghẹ mang lại lợi nhuận cao và ổn định cho ngư dân vùng ven biển Phú Quốc.
Từ khóa: Lưới rê, ghẹ, kỹ thuật, tài chính, Phú Quốc

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chi cục KT&BVNLTS tỉnh Kiên Giang, 2013. Báo cáo tổng kết năm 2013.

Cục Thống kê Kiên Giang, 2008, Niên giám thống kê 2008, Tỉnh Kiên Giang.

http://thnlscantho. Hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển đảo Phú Quốc, Việt Nam. (http://thnlscantho-2.page.tl/H%26%237 879%3B-sinh-th%E1i-san-h%F4-v%E0-th%26%237843%3Bm-%26%237887%3B-bi%26%237875%3Bn.htm), truy cập ngày 07/05/2014.

Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các nghề khai thác thủy sản chủ yếu ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2010: số 14b, trang: 354-366.

Nguyễn Thanh Long, 2013. Khảo sát hiệu quả kỹ thuật và tài chánh của lưới rê ba lớp ở tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học TrườngĐại học Cần Thơ 2013, số 29, trang: 104-108.

Nguyễn Trọng Tuy, 2012. Đánh giá hiện trạng Khai thác và phân tích ngành hàng khai thác hải sản ở tỉnh Tiền Giang. Luận văn cao học ngành Quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.Khoa Thủy sản – TrườngĐại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Kháng, 2011. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản. Viện Nghiên cứu Hải sản.

Phân viện Quy hoạch Thủy sản phía Nam, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.

www.laodong.com.vn. Rạn san hô, thảm cỏ biển ở Phú Quốc đang bị huỷ hoại(http://laodong.com.vn/xa-hoi/ran-san-ho-tham-co-bien-o-phu-quoc-dang-bi-huy-hoai-91771.bld), truy cập ngày 10/4/2014.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang, 2008-2013. Báo cáo tổng kết ngành thủy sản hằng năm.

Thái Thanh Lập, 2013. Đánh giá hiện trạng quản lý và khai thác nguồn lợi thủy sản ven biển tỉnh Kiên Giang. Luận văn cao học ngành Quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Khoa Thủy sản – TrườngĐại học Cần Thơ.

Tiêu chuẩn quốc gia, 2012. Lưới rê khai thác thủy sản.