Trần Văn Việt *

* Tác giả liên hệ (tvviet@ctu.edu.vn)

Abstract

GIS technique was applied to study the status of Clown knife fish (Chitala ornata) in Phung Hiep district, Hau Giang province, the study was carried out from January until May 2014. The study surveyed 100 households who are culturing Clown knife fish . The aims of study are to evaluate the status of Clown knife fish in the district, to build cultural region map in term of system, area, yield and production of each household and the communes. Results found that Clown knife fish was mainly cultured in 5 per 12 communes of the district. There were two types of culture system, the fence net in the river and earthen pond. Stocking densities were around 40 ind/m2 and 9 ind/m2 for fence net and earthen pond, respectively. After culture period of 6 months, fish reached the marketable size of 510 g/ind with survival rates in the range of 70-80%. The study established maps following farming systems, culture area and yield. Besides that, advantages, disavantages and economic aspects are aslo discussed in this study.

Keywords: Clown knife fish, GIS, Phung Hiep, fence net, earthen pond

Tóm tắt

GIS đã được áp dụng nhằm nghiên cứu tình hình nuôi cá thát lát còm ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh hậu Giang. Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014, thông qua khảo sát 100 hộ nuôi cá thát lát còm trong huyện. Mục đích nghiên cứu là đánh giá tình hình nuôi cá thác lác trong huyện, xây dựng bản đồ vùng nuôi theo mô hình, diện tích, năng suất nuôi ở mức độ hộ và khu vực. Kết quả thấy rằng cá thát lát còm được tập trung nuôi nhiều ở 5 trong 12 xã của huyện, có 2 mô hình nuôi chính là nuôi vèo ven sông và nuôi ao . Nuôi vèo thường diện tích nhỏ nhưng mật độ cao khoảng 40 con/m2, nuôi ao thì khoảng 9 con/m2. Sau thời gian nuôi khoảng 6 tháng, cá đạt cỡ thương phẩm 510g/con với tỷ lệ sống từ 70-80%. Nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ vùng nuôi theo mô hình, diện tích và năng suất. Ngoài ra, những thuận lợi, khó khăn và hiệu quả kinh tế cũng được phân tích trong nghiên cứu này.
Từ khóa: Cá thát lát còm, GIS, Phụng Hiệp, vèo, ao đất

Article Details

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Ngọc Hân, 2010. So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật giữa nuôi đơn và nuôi ghép cá thát lát còm (chitala chitala Hamilton 1822) ở tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học.

Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Thị Hồng, Trương Phước Minh và Nguyễn Kim Lợi, 2011. Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình SWAT đánh giá lưu lượng dòng chảy lưu vực sông bé. Hội thảo toàn quốc ứng dụng GIS 2011.

Lê Công Tuấn và Lê Thị Hạnh, 2009. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và viễn thám trong điều tra phân tích hiện trạng nuôi trồng thủy sản ở đầm Sam Chuồn, huyện PhúVang, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, (5) 143-149.

Phan Minh Thu, 2006. Application of remote sensing and GIS tools for recognizing changes of mangrove forests in Ca Mau province. International Symposium on Geoinformatics for Spatial Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences, Ho Chi Minh City, Vietnam,17page.

Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Hồng Trân, Đặng Vũ Bích Hạnh, Dương Thị Thành, 2009. Ứng dụng GIS thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước nuôi cá tra, basa ở An Giang, Tạp chí phát triển khoa học công nghệ, 12(2) 97-110.

Sở Nông nghiệp và PTNT, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2011 và kế hoạch năm 2012, 19 trang.

Phòng Nông nghiệp và PTNT, 2012. Báo cáo tổng kết năm 2012, 32 trang.