Lê Nguyễn Lan Thanh * , Nguyễn Văn Sơn , Nguyễn Thị Hương Lan Nguyễn Thị Vân Anh

* Tác giả liên hệ (lnlthanh@nomail.com)

Abstract

The growth and development of six gloxinia (Sinningia speciosa) varieties (G1, G2, G3, G5, G7 and G11) from in vitro genetic resources were observated at Tien giang province. Results showed that all of varieties could be grown and developed for pot flower production. Among them, there were two potentiality gloxinia varieties for pot flower production with many good characteristics as compared to other varieties. The G5 variety had red double flowers, short flowering time (57.3 days), 6.1 cm in flower diameter, 8.1 flower/plant, 18.9 cm in plant diameter, flower longevity 5.3 days. The G11 variety had white purple double flowers, short flowering time (62.3 days), 6.2 cm in flower diameter, 8.5 flowers/plant, 16.8 cm in plant diameter, flower longevity 5.7 days.
Keywords: Growth, flower, in vitro, observation, Sinningia speciosa, varieties

Tóm tắt

Sự sinh trưởng và phát triển của 6 giống hoa chuông (G1, G2, G3, G5, G7 and G11) từ nguồn gen in vitro đã được khảo sát tại Tiền Giang. Kết quả đã cho thấy tất cả các giống hoa chuông đều sinh trưởng, phát triển tốt thích hợp cho việc sản xuất hoa chậu. Trong đó, có 2 giống tiềm năng phù hợp cho việc sản xuất hoa chậu do có nhiều đặc tính nổi trội so với các giống còn lại. Giống G5 có hoa kép, màu đỏ; thời gian ra hoa ngắn (57,3 ngày); đường kính hoa 6,1 cm; có 8,1 hoa/cây; đường kính tán cây 18,9 cm; độ bền của hoa 5,3 ngày. Giống G11 có hoa kép, màu tím viền trắng; thời gian ra hoa ngắn 62,3 ngày; đường kính hoa 6,2 cm; có 8,5 hoa/chậu; đường kính tán cây 16,8 cm; độ bền của hoa 5,7 ngày.
Từ khóa: Các giống, hoa, in vitro, khảo sát, Sinningia speciosa, sự sinh trưởng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Báo Cần Thơ, 2007.Cách trồng và chăm sóc giống hoa chuông mới. http://www.khoahoc.com.vn/doisong/ung-dung/12292_Cach-trong-va-cham-soc-giong-hoa-chuong-moi.aspx

Lã Thị Thu Hằng, Nguyễn Tiến Long, Trần Thị Triêu, Trần Văn Minh, 2013. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màuđỏ (Sinningia speciosa) trên các loại giá thể khác nhau ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế 75 (6): 57-65. http://hueuni.edu.vn/portal/data/doc/tapchi/67.pdf

Lê Nguyễn Lan Thanh, 2013. Ấn tượng từ những Festival hoa tại Đà Lạt. Tọa đàm Hoa Đà Lạt và du lịch tại Đà Lạt tháng 12/2013. Tuần Văn hóa Du lịch Đà Lạt 2013: 100 trang.

Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn, 2004. Kết quả khảo sát một số giống hoa cúc (Chrysanthemumsp.), hoa chuông (Sinningia speciosa) và hoa tím Châu Phi (Saintpaulia ionantha). Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của Viện Cây ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 604-613.

Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn, 2005. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một số tỉnh phía Nam. Báo cáo Nghiên cứu Khoa học Công nghệ 2005 của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam. Tài liệu chưa được xuất bản.

Ngô Thị Thu Vân, 2013. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng. Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Sinh thái học: 24 trang.

Nguyễn Văn Sơn và Lê Nguyễn Lan Thanh, 2004. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một số tỉnh phía Nam. Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của Viện Cây ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 614-621.

Trần Quang Tấn, 2011. Một số lưu ý trong kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa chuông từ cây giống nuôi cấy mô. http://giongkiengiang.com/Noidungchitiet.aspx?newid=370

Viện Cây ăn quả miền Nam, 2006. Kỹ thuật trồng hoa chuông (hoa Valentine). Tài liệu bướm của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam: 2 trang.