Châu Thị Huyền Trang * , Hồ Kim Ngọc Phan Thị Thúy Quỳnh

* Tác giả liên hệ (cthtrang@ctu.edu.vn)

Abstract

To determine some hematological and biochemical parameters of local Muscovy duck (Carina Moschata Domesticus) in Vinh Long province, 52 blood samples of clinical healthy ducks at the age of nine and 23 week were used. The results showed that the blood physiological, biochemical criteria of the tested ducks ranged within the normal range. Total red blood cell counts (RBC), total white blood counts (WBC), haemoglobin concentration (Hb), and packed cell volume (PCV) were 3.18 ± 0.12 (106/mm3), 28.07 ± 3.63 (103/mm3), 11.64 ± 1.34 (g%) and 37.26 ± 4.4 (%), respectively. There were significant differences (p<0.05) of hemoglobin concentration (Hb), packed cell volume (PCV), mean corpuscular volume (MCV), mean corpuscular haemoglobin (MCH) and mean corpuscular haemoglobin concentration between the males and females ducks as well as age periods. The results of biochemical indicators of blood plasma as following: creatinine: 36.17 ± 7.32 (mmol/l); urea: 1.38 ± 0.31 (mmol/l); total protein: 43.83 ± 4.3 (g/l); albumin: 17.08 ± 1.88 (g/l); globulin: 26.75 ± 5.5 (g/l). There was no effect of age or gender on these values, exception  for urea value of the 9 -week- old ducks was higher than that of the 23-week-old ducks (p <0.05).
Keywords: Haematology, biochemical parameters, local Muscovy duck (Carina Moschata Domesticus), age, male, female

Tóm tắt

Đề tài ?Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của giống vịt xiêm địa phương (Carina Moschata Domesticus) nuôi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long? được thực hiện trên 52 vịt xiêm ở lứa tuổi 9 tuần và 23 tuần tuổi nuôi tại xã Mỹ Hòa và Thuận An, huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sinh lý máu biến động trong giới hạn sinh lý bình thường; Số lượng hồng cầu: 3,18 ± 0,12 (106/mm3); số lượng bạch cầu: 28,07 ± 3,63 (103/mm3); hàm lượng huyết sắc tố: 11,64 ± 1,34 (g%), tỉ lệ huyết cầu: 37,26 ± 4,4(%); và các chỉ số Wintrobe: M.C.V: 148,30 ± 14,20 (mm3); M.C.H: 44,58 ± 8,08 (pg); M.C.H.C: 34,41 ± 5,28(%). Nhìn chung, không có sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh lý giữa 2 xã khảo sát (p>0,05) ngoại trừ các chỉ tiêu hàm lượng huyết sắc tố, tỉ lệ huyết cầu, chỉ số Wintrobe ở xã Thuận An cao hơn xã Mỹ Hòa (p<0,05). Vịt xiêm giai đoạn 9 tuần tuổi có các chỉ số: hàm lượng huyết sắc tố, tỉ lệ huyết cầu, chỉ số Wintrobe (M.C.V; M.C.H; M.C.H.C) thấp hơn giai đoạn 23 tuần tuổi (p<0,05). Giới tính của vịt xiêm ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu như hàm lượng huyết sắc tố và M.C.H; vịt mái cao hơn vịt trống (p<0,05). Kết quả khảo sát bước đầu các chỉ tiêu sinh hóa như sau: chỉ số Creatinine: 36,17 ± 7,32 (mmol/l); Urea: 1,38 ± 0,31(mmol/l); Protein: 43,83 ± 4,3 (g/l); Albumin: 17,08 ± 1,88 (g/l); Globulin: 26,75 ± 5,5 (g/l). Các chỉ tiêu này nằm trong giới hạn sinh lý bình thường, không có sự khác biệt giữa 2 xã và không ảnh hưởng bởi độ tuổi, giới tính ngoại trừ chỉ tiêu Urê ở 9 tuần cao hơn 23 tuần tuổi (p<0,05).
Từ khóa: Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu, vịt xiêm địa phương (Carina Moschata Domesticus), tuổi, trống, mái

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bạch Quốc Tuyên, 1978, Huyết học, NXB Y học.

Cao Thị Minh Thảo, 1994, Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu vịt xiêm Pháp, LVTN-KSCNTY- ĐHCT.

Chu Đức Thắng, 2007, giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.

Đào Đức Long, 2004, Sinh học về các giống gia cầm ở Việt Nam, Khoa học và Kĩ thuật.

Hà Duy Thủy, 1993, Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu vịt xiêm, LVTN-KSCNTY-ĐHCT.

Lương Thị Thủy, Nguyễn Đức Hưng và Lê Đức Ngoan, 2008, Một số chỉ tiêu sinh lý máu, khả năng sinh trưởng và chất lượng thân thịt của con lai (Ngan x vịt) nuôi tại các vùng sinh thái ở tỉnh Quảng Nam, Tạp chí khoa học, số 49: từ trang 191- 198.

Lưu Trọng Hiếu, 1989, Sinh lý thể dịch, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đức Hiền, 2012, Một số bệnh lý dịch tả vịt trên vịt xiêm (ngan), Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XIX, Số 1: trang 5.

Nguyễn Quế côi, Trần Phùng Thanh Thủy, Phạm Văn Giới và Nguyễn Thị Loan, 2004. Đặc điểm sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà Ri, gà Hồ và gà Đông Tảo, Tạp chí khoa học, từ trang 337-339.

Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung, 2006, Bài giảng Sinh lý gia súc, Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Tâm, 1994, Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu heo lai và vịt xiêm cải tiến, LVTN-KSCNTY- ĐHCT.

Nguyễn Xuân Hoạt và Phạm Đức Lộ, 1978, Phôi thai học,Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

Trần Cừ, 1975, Sinh lý học gia súc, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.

Trần Thị Minh Châu, 2008, Bài giảng Chẩn đoán xét nghiệm, NXB Đại học Cần Thơ.

Olayemi, F. O., J. O. Oyewale and O. F. Omolewa, 2002. Plasma chemistry values in the young and adult nigerian duck (Anas Platyrhynchos).

Swenson, 1970. Trích từ Hà Duy Thủy, 1993, Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu vịt xiêm, LVTN-KSCNTY-ĐHCT.