Phan Thị Dang *

* Tác giả liên hệ (ptdang@ctu.edu.vn)

Abstract

Ecotourism is one of the forms of the fastest growing tourism by the great attention to environmental issues and sustainable development. The Mekong Delta in Vietnam has a lot of potentials for ecotourism development, especially in areas which have the natural ecosystems such as national parks, landscape protected areas and so on. In recent years, many visitors have been paying attention to ecotourism in the Mekong Delta. In this study, the author evaluated the satisfaction of travelers, analysed factors affecting satisfaction’s visitors in some places such as Tra Su landscape protected area, Tram Chim national park and Gao Giong ecotourism zone. So that there are some methods to develop ecotourism in Mekong Delta more appropriately.
Keywords: Satisfaction, ecotourism, landscape protected area, national park, Tra Su forest, Tram Chim, Gao Giong, MeKong Delt

Tóm tắt

Du lịch sinh thái (DLST) là một trong những loại hình du lịch phát triển nhanh nhất bởi sự quan tâm đến các vấn đề môi trường và phát triển bền vững. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng phát triển DLST đặc biệt là ở những nơi có hệ sinh thái tự nhiên còn hoang sơ như vườn quốc gia (VQG), khu bảo vệ cảnh quan (KBVCQ),... Trong những năm gần đây, DLST tại ĐBSCL nhận được sự quan tâm của nhiều du khách. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của du khách, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ở một số địa điểm DLST như KBVCQ rừng tràm Trà Sư, VQG Tràm Chim và khu DLST Gáo Giồng. Từ đó có một số đề xuất nhằm giúp DLST tại ĐBSCL phát triển phù hợp hơn.
Từ khóa: Sự hài lòng, du lịch sinh thái, khu bảo vệ cảnh quan, vườn quốc gia, rừng tràm Trà Sư, Tràm Chim, Gáo Giồng, Đồng bằng sông Cửu Long

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đào Ngọc Cảnh, 2011. Giáo trình tổng quan du lịch. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 141 trang.

Nguyễn Văn Đính - Trần Thị Minh Hòa, 2004. Giáo trình kinh tế du lịch. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 412 trang.

Hà Nam Khánh Giao, 2011. Giáo trình marketing du lịch. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 402 trang.

Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn HIếu, 2001. Du lịch bền vững. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 186 trang.

Lê Văn Huy, 2014, Phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach-Alpha,

https://www.scribd.com/doc/43261603/Ch-III-Factor-Analysis-Cronbach-Alpha, ngày truy cập 10/10/2014.

Annalisa Koeman, 1998. Du lịch sinh thái trên cơ sở phát triển du lịch bền vững, Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 39-70.

Phạm Trung Lương và ctv, 2002. Du lịch sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục. 248 trang.

Cao Hào Thi, 2014, Tương quan hồi quy và tuyến tính, http://fita.hua.edu.vn/tthieu/files/TinUD/Ly%20thuyet%20Tuong%20quan--Hoi%20quyy.pdf, truy cập ngày 10/03/2014.

Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1&2), Nhà xuất bản Hồng Đức.

Bùi Thị Hải Yến, 2006. Quy hoạch du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. 397 trang.

Bùi Thị Hải Yến - Phạm Hồng Long, 2007. Tài nguyên du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang.

Bùi Thị Hải Yến và ctv, 2012. Du lịch cộng đồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang.

Chen Y. et al., 2012, A Review on Tourist Satisfaction of Tourism Destinations, Proceedings of 2nd International Conference on Logistics, Informatics and Service Science, DOI 1007/978-3-642-32054-83,v593-604.

Oliver L., R.,1980, A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of Satisfaction Decisions, Journal of Marketing Research, Vol. 17, No. 4, pp. 460-469.

Tribe J., Snaith T, 1998, From SERVQUAL to HOLSAT: holiday satisfaction in Varadero, Cuba, Tourism Management, 19(1), 25-34.