Trần Văn Việt *

* Tác giả liên hệ (tvviet@ctu.edu.vn)

Abstract

Greasyback shrimp (Metapenaeus ensis) is studied in My Thanh River, Soc Trang province in year of 2010. The aim of the study is to identify factors to have effects to yield and size of shrimp. Bagnet is the fishing gear is used in the study, 6 stations along the river were selected for sampling, environmental parameters and shrimp were collected on 36 km of the river from the estuary, the sampling was repeated 6 times on 12 months and distance among stations is 6km. Besides, survey fishermen for identifying the fishing status was also carried out in the study. Results found that shrimp occurs year around, but the highest peaks are June and August; yield of shrimp in rainy season is 45-85 kg/bagnet/month, whereas yield of shrimp in dry seasonal months is 15-30 kg/bagnet/month. Furthermore, it is also different yield in various days on the same month, the yield depends on tidal regime, the yield was not significant differences about various distances from the estuarine. Besides, size of shrimp was not affected by salinity, turbidity and depth.
Keywords: Greasyback shrimp, My Thanh River, size, yield

Tóm tắt

Tôm đất (Metapenaeus ensis) đã được nghiên cứu trên sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng năm 2010 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và kích cỡ tôm. Ngư cụ dùng trong nghiên cứu này là đáy sông, có 6 điểm thu mẫu dọc trên sông từ cửa sông hướng về thượng nguồn 36 km, khoảng cách giữa các điểm là 6 km và có 6 đợt thu mẫu tôm và các yếu tố môi trường, kèm với điều tra ngư dân về tình hình khai thác. Kết quả thấy rằng tôm đất xuất hiện quanh năm, nhưng có 2 đỉnh điểm là tháng 6 và tháng 8, năng suất tôm khai thác các tháng mùa mưa là 45-85 kg/đáy/tháng trong khi các tháng mùa khô là 15-30 kg/đáy/tháng. Ngoài ra, năng suất khác nhau trong cùng một tháng, năng suất cũng không có sự khác biệt giữa các điểm khác nhau trên các điểm khảo sát (p>0,01). Ngoài ra, kích cỡ tôm không bị ảnh hưởng bởi môi trường như độ mặn, độ đục, độ sâu và khoảng cách khác nhau tính từ cửa sông.
Từ khóa: Tôm đất, Sông Mỹ Thanh, kích cỡ, năng suất

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chu, K. H. and So, B. S. H.,1987. Changes in salinity tolerance during larvae development of the shrimp Metapenaes ensis (De Haan, 1884). Asian Marine Science Biology, 41–48.

Crocos, P. J., Park, I. C., Die, D. J., Warburton, K. and Manson, F., 2001. Productive dynamics of endeavour prawns, Metapenaeus endeavouriand M. ensis. In Albotross bay, Gulf of Carpentaria, Australia. Marine Biology, 138, 63–75.

Cheung, T. S., 1964. Contributions to the knowledge of the life history of Metapenaeus ensisand other economic species of penaeid prawns in Hong Kong. Applied Ecology, 1 (2), 369–386.

Courtney, A. J., Dredge, M. C. L. and Masel, J. M., 1989. Reproductive biology and sawning periocity of endeavour shrimps Metapenaeus endeavouri (Schmitt, 1926) and Metapenaeus ensis (De Haan, 1850) from a Central 116 Queensland (Australia) fishery. Asian Fisheries Science, 14, 133–147.

Dall, W., Hill, J., Rothlisberge, C. P. and Staples. D.J., 1990. Marine biology: The biology of the penaeidae. Academic Press, Vol. 27, 488 p.

Holthuis, L. B., 1980. Shrimps and prawns of the world. An annotated catalogue of species of interest to fisheries. FAO Fisheries Synopsis 1(125). Rome, 271 p.

Liao, I. C. and Chao, N. H., 1983. Development of prawn culture and its related studies. In: Rogers, G.L., Day, R and Lim, A. (Eds.) the First National Conference on Warm Water Aquaculture – Crustacean. Brigham Young University Hawaii Campus, USA, pp.127–142.

Garcia, S., 1996. Stock-recruitment relationships and the precautionary approach to management of tropical shrimp fisheries, Marine and Freshwater and Research, 47, 43–58.

Leung, S. F., 1997. The population dynamics of Metapenueus ensis (Crustacea: Decapoda: Penaeidae) in a traditional tidal shrimp pond at the Mai Po Marshes Nature Reserve, Hong Kong. Zoology, 242(1), 77–96.

Rothlisberg, P. C., 1998.Aspects of penaeid biology and ecology of relevance to aquaculture: A review. Aquaculture, 164, 49–65.

Smith, S. F., 2003. The role of aquaculture and living aquatic resources: Priorities for support and networking-report of the regional donor consultation. Manila, Philippines. RAP Publication 2003/04. FAO, Rome, 150 p.

King, M., 2008. Fisheries Biology, Assessment and Management.Fishing News Books, 377p. (second edition).

Taguchi, K., Yamochi, S., Oda, K., Ishikawa, K., Katsutosi, K. and Nakamura, Y., 2002. Modeling population dynamics of the pelagic larval shrimp Metapenaeus ensis in the Osaka Bay estuary. Aquatic Ecology, 36, 21–40.

Trần Văn Việt, Kazumi Sakuramoto và Naoki Suzuki, 2010. Đánh giá tình hình khai thác, biến động quần thể tôm đất (Metapenaeus ensis) ở vùng ven biển Đồng bằng song cửu long. Tạp chí Khoa học TrườngĐại học Cần Thơ, 4, 93–102.

Tran Van Viet and Kazumi Sakuramoto, 2012. Population Dynamics of Metapenaeus ensis (Decapoda:Penaeidae) in a Coastal Region of the Mekong Delta, Vietnam. Asian fisheries science, 25:1-14.