Đặng Thúy Bình * , Lê Thị Thu Hà , Nguyễn Đắc Kiên , Lê Thị Thu Hà Vũ Đặng Hạ Quyên

* Tác giả liên hệ (dtbinh@nomail.com)

Abstract

The metacercariae species were detected on 3 fish species: striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus), climbing perch (Anabas testudineus) and mullet (Mugil cephalus) by morphological and genetic characters (using 28S gene of genomic ribosome).  474 metacercariae were obtained from three fish species, in which 159 metacercariae  on  striped catfish including 3 species (Clonorchis sinensis, Centrocestus formosanus, Haplorchis taichui), 181 metacercariae of 3 unidentified species of 3 different genera (Centrocestus, Haplorchis, Metagonimoides) were found on the climbing perch,  and 134 metacercariae of 3 genera (Procerovum, Stellantchasmus, Clonorchis) on the mullet. Prevalence fluctuates depending on the infected metacercariae and fish species, the lowest was 2.13% for Centrocestus formosanus on striped catfish and the highest is 83.33% for Procerovum sp. on mullet. Phylogenetic tree was constructed using 28S rDNA gene of ribosomal DNA. The phylogram showed the monophyly of studied metacerarian genera, except Haplorchis and Procerovum. Species of two different family (Heterophyidae and Opisthorchiidae) were placed in the same clade. Sequence differences of species rang from 2% to 9%. Research need to be conducted to species identification based on morphological and genetic characteristics.
Keywords: Metacercariae, strpied catfish, mullet, climbing  perch, 28S rDNA

Tóm tắt

Các loài metacercariae được phát hiện trên các loài cá tra (Pangasianodon hypophthamus), cá rô đồng (Anabas testudineus) và cá đối (Mugil cephalus) dựa vào đặc điểm hình thái và di truyền (sử dụng đoạn gen 28S của hệ gen ribosom). Nghiên cứu thu được 474 metacercariae trên 3 loài cá, trong đó trên cá tra thu được 159 metacercariae bao gồm 3 loài (Clonorchis sinensis, Centrocestus formosanus, Haplorchis taichui), trên cá rô đồng thu được 181 metacercariae bao gồm 3 loài chưa xác định thuộc 3 giống (Centrocestus, Haplorchis, Metagonimoides) và trên cá đối thu được 134 metacercariae bao gồm 3 loài chưa định danh thuộc 3 giống (Procerovum, Stellantchasmus, Clonorchis). Tỉ lệ cảm nhiễm dao động tùy theo loài metacercariae và loài cá nghiên cứu, thấp nhất là 2,13% đối với Centrocestus formosanus trên cá tra và cao nhất là 83,33% đối với Procerovum sp. trên cá đối. Metacercariae được kiểm chứng phân loại và xây dựng cây phát sinh chủng loại dựa trên gen 28S rDNA. Cây phát sinh loài cho thấy sự đồng dạng (monophyly) của các giống nghiên cứu, ngoại trừ giống Haplorchis và Procerovum. Các loài thuộc 2 họ Heterophyidae và Opisthorchiidae được sắp xếp chung 1 nhánh. Sự khác biệt di truyền của các loài dao động từ 2% đến 9%. Cần tiến hành định danh các loài nghiên cứu dựa trên đặc điểm hình thái và di truyền.
Từ khóa: Metacercariae, cá tra, cá đối, cá rô đồng, 28S rDNA

Article Details

Tài liệu tham khảo

Ando, K., Sathithaworn, P., Nuchjungreed, C., Tesana, S., Srisawangwong, T., Limviroj, W. Chinzei, Y. 2001. Nucleotide sequence of mitochondrial COI and ribosomal ITS-2 genes of Opisthochis viverriniin Northeast Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 32: 17-22.

Bùi Quang Tề. 2006. Bệnh học thủy sản. Viện Nghiên cứu và Nuôi trồng thủy sản I, P. 220–407.

Dinh Thi Thuy, Kania, P., Buchmann, K. 2010. Infection status of zoonotic trematode metacercariae in Sutchi catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in Vietnam: Associations with season, management and host age. Aquaculture. 302(1-2): 19–25.

Dzikowski, R., Levy, M.G., Poore, M.F., Flowers, J.R., Paperna, I., 2004. Use of rDNA polymorphism for identification of Heterophyidae infecting freshwater fishes. Disease of Aquatic Organisms. 59: 35–41.

Hà Ký và Bùi Quang Tề. 2007. Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Hall, T.A. 1999. BioEdit: a user-friendly biological sequence alignment editor and analysis program for Windows 95/98/NT. Nucleic Acid Symposium Series. 41: 95-98.

Katokhin, A.V., Shekhovtsov, S.V., Konkow, S., Yurlova, N.I., Serbina, E.A., Vodianitskaia, S.N., Mordvinov, V.A. 2008. Assessment of the genetic distinctions of Opisthorchis felineusfrom O. viverriniand Clonorchis sinensisby ITS2 and CO1 sequences. Doklady Biochemistry andBiophysics, 421(1), 214–217.

Kim, D.G., Kim, T.-S., Cho, S.-H., Song, H., & Sohn, W.-M. 2006. Heterophyid metacercarial infections in brackish water fishes from Jinju-man (Bay), Kyongsangnam-do, Korea. The Korean journal of parasitology, 44(1): 7–13.

Kim Văn Vạn, Lê Thanh Hòa, Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Anders Dalgaard. 2007. Phân biệt sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichuivà H. pumiliovới các loài sán lá khác sử dụng chỉ thị ITS-2 (Internal transcribed spacer). Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp. 2: 1–7.

Kumar, S., Nei, M., Dudley, J., Tamura, K. 2009. MEGA: A biologist-centric software for evolutionary analysis of DNA and protein sequences, 9(4): 299–306.

Lê Thị Kim Gương, Phạm Cử Thiện và Phạm Duy Tân. 2010. Khảo sát kỹ thuật ương nuôi và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ giai đoạn metacercaria trên cá tra giống (Pangasianodon hypophthalmus) tại các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. Báo cáo khoa học, Đại học Nông Lâm TPHCM, tr 228-235.

Luangphai, P., Wongsawad, C., Kumchoo, K., Sripalwit, P. 2004. Survey of Helminths in climbing perch ( Anabas testudineus ) from San Sai District, Chiang Mai Province, 35: 2–4.

Nguyen Diem Thu, Dalsgaard, A., Ly Thi Thanh Loan, Murrell, K. D. 2007. Survey for zoonotic liver and intestinal trematode metacercariae in cultured and wild fish in An Giang Province, Vietnam. The Korean journal of parasitology, 45(1): 45–54.

Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê. 2009. Bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Tr 46-52.

Olson, P.D., Cribb, T.H., Tkach, V.V., Braya, R.A., Littlewood, D.T.J. 2003. Phylogeny and classification of the Digenea (Platyhelminthes: Trematoda). International journal for parasitology. 33(7): 733–755.16.

Pham Cu Thien, Dalsgaard, A., Olsen, A., Murrell, K. D., 2007. Prevalence of fishborne zoonotic parasites in important cultured fish species in the Mekong Delta, Vietnam. Parasitology Research. 101:1277-1284.

Pham Cu Thien, Dalsgaard, A., Nguyen Thanh Nhan., Olsen, A., Murrell, K. D., 2009. Prevalence of zoonotic tremetode parasites in fish fry and juveniles in fish of the Mekong Delta, Vietnam. Aquaculture, 295:1-5.

Pinto, H.A., and Melo, A.L.de. 2012. (Trematoda: Heterophyidae) in Australoheros facetus ( Pisces: Cichlidae ) in Brazil, 2961: 334–337.

Rim, H., Sohn, W., Yong, T., Eom, K. S., Chai, J., Min, D., Insisengmay, S. 2008. Fishborne trematode metacercariae detected in freshwater fish from Vientiane municipality and Savannakhet Province, Lao PDR. Korean Journal of Parasitology. 46(4): 253–260.

Skov, J., Kania, P.W., Dalsgaard, A., Jørgensen, T.R., Buchmann, K. 2009. Life cycle stages of heterophyid trematodes in Vietnamese freshwater fishes traced by molecular and morphometric methods. Veterinary parasitology. 160(1-2): 66–75.

Skov, J., Kania, P.W., Jørgensen, T.R. Buchmann, K. 2008, Molecular and morphometric study of metacercariae and adults of Pseudamphistomum truncatum(Opisthorchiidae) from roach (Rutilus rutilus) and wild American mink (Mustela vison). Veterinary Pathobiology, P. 209-216.

Sohn, W. 2009. Fish-borne zoonotic trematode metacercariae in the Republic of Korea. The Korean journal of parasitology, 47 Suppl(October): S103–13.

Sohn, W., Eom, K. S., Min, D., Rim, H., Hoang, E. 2008. Fishborne trematode metacercariae in freshwater fish from Guangxi Zhuang autonomous region, China. 47(3): 249–257.

Swofford, D.L 2002. PAUP. Phylogenetic Analysis Using Parsimony (and Other Methods). Version 4. Sinauer Associates, Sunderland, Massachusetts.

Thaenkham, U., Dekumyoy, P., Komalamisra, C., Sato, M. 2010. Systematics of the subfamily Haplorchiinae ( Trematoda: Heterphyidae ), based on nuclear ribosomal DNA genes and ITS2 region. Parasitology International. 59(3): 460–465.

Trương Thị Hoa, Nguyễn Ngọc Phước. 2009. Nghiên cứu mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm cỏ giai đoạn cá giống ương nuôi tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế số 55:131-138.

Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương. 2012. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ do Clonorchis sinensis. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012: Tập 10, số 1: 142 - 147 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Vo The Dung, Murrell D., Dalsgaard, A., Bristow, G, Nguyen Huu Dung, Bui Ngoc Thanh, Vo Thi Dung 2008. Prevalence of Zoonotic Metacercariae in Two Species of Grouper,Epinephelus coioidesand Epinephelus bleekeri, and Flathead Mullet, Mugil cephalus, in Vietnam, Korean Journal of Parasitology 46)2): 77-82.

World Health Organization. 2004. Joint WHO/FAO workshop on foodborne trematode infections in Asia. Ha Noi, Viet Nam, (August), P. 1 - 55.