Võ Ngô Thị Lưu Ngọc Giàu * Nguyễn Tường Anh

* Tác giả liên hệ (vntlngiau@nomail.com)

Abstract

The guppy progenies from separately kept gravid females had been masculinized by dietary adding spironolactone (SP) treatment of the last 5 ? 14 days prior to parturition or by immersion of newborn alevins in the same steroid water. The contents of SP were 500 and 700 ppm in composed feed consisted of 1. fine fish or shrimp meal, 2. rice bran or wheat flour and 3. chicken egg yolk in following proportion: 5g : 15 g: 1 egg respectively. The SP concentrations in immersion treatments during two hours were 8 and 10 ppm. The sexing test was performed at 90th day of age. The fish with gonopodium and other male sex secondary characteristics were considered to be the males, meanwhile the other ones without such above mentioned properties were counted as the females. The results showed that the survival rates were 81.58 ± 3.60 and 88.78 ± 2.68% the differences from the control and those treated with methytestosterone (in dietary experiments at contents of 325 and 350 ppm and in immersion treatments at concentrations of 4 and 5 ppm) were not statisticaly significant. The masculinization rates ([(male proportion in the study) ? (male proportion in control)] x (female proportion in control)-1) were 64.25 ữ 71.00 %. The masculinizing efficiencies (equal survival rate multiplified by male ratio) were 66.55 ữ 73.27 %. The way to identify the neomales (the males with XX sex chromosome set) was discussed.
Keywords: Masculinization, gonopodium, neomale

Tóm tắt

Quần thể cá con của từng cá Bảy màu mẹ (nuôi riêng) được đực hóa bằng cách cho cá mẹ thức ăn trộn spironolacton (SP) 5 ? 14 ngày trước khi đẻ hoặc ngâm chúng ngay sau khi được sinh ra trong nước có pha SP. Hàm lượng SP là 500 và 700 mg/kg thức ăn gồm (1). bột cá hoặc tôm xay nhuyễn, (2) cám gạo hoặc bột mì và 3. lòng đỏ trứng gà theo tỷ lệ 5g, 15g và một lòng đỏ. Nồng độ SP ở thí nghiệm ngâm trong 2 giờ là 8 và 10 mg/l. Việc kiểm tra giới tính được thực hiện ở ngày tuổi 90. Những cá có chân sinh dục (gonopodium) và những đặc điểm sinh dục đực thứ cấp khác được coi là cá đực, những cá thiếu các đặc điểm nói trên được tính là cá cái. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống là 81,58 ± 3,60 ữ 88,78 ± 2,68% , sự khác biệt so với đối chứng và những cá được xử lý bằng methyltestosteron (MT) trong các nghiệm thức cho ăn, hàm lượng MT bằng 325 và 350 mg/kg, còn trong các thí nghiệm ngâm, nồng độ MT bằng 8 và 10 mg/l là không có ý nghĩa. Tỷ lệ đực hóa bằng 64,25 ữ 71,00 %. Hiệu suất đực hóa bằng 66,55 ữ 73,27 %. Vấn đề nhận biết những cá đực mang bộ nhiễm sắc thể giới tính XX được thảo luận.
Từ khóa: Đực hóa, chân sinh dục, đực giả

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Tường Anh, 2007.Thực nghiệm sản xuất cá Bảy màu Poecilia reticulatatoàn đực và siêu đực. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp. ĐH Nông Lâm TP HCM số 122/2007. 169 – 174.

Nguyễn Tường Anh, Lâm Minh Trí, 1997. Tạo cá Bảy màu cái có bộ nhiễm sắc thể giới tính XY bằng estrogen. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ năm 1996- 1997. 13 tr.

Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Tường Anh, 2000. Thử nghiệm đực hóa cá Xiêm Betta splendensRegan bằng cách ngâm trong nước có pha 17α-Methyltestosteron. Tuyển tập Báo cáo Khoa học tại Hội thảo toàn quốc về Nuôi trồng Thủy sản năm 1998. 405 – 410.

Goodrich H B, Hine R L and Lesner H M, 1947. Interaction of genes Lebistestes reticulatus. Genetics(USA) Vol. 32, N. 3 535 – 540.

Guerrero R D, 1975. Use of androgens for the production of all-male Tilapia aurea(Steindachner). Trans. Am. Fish. Soc.2. 342 – 348.

Howell W M, Hunsinger R N and Blanchard P D, 1994. Paradoxical masculinization of female western mosquitofish during exposure to spironolactone. The Progressive Fish Culturist 56. 51 – 55.

Kirpichnikov V S, 1987. Genetics and Selection of fish. Leningrad Pub. Nauka. 520 p. (Кирпичников В С, 1987. Генетика и Селекция Рыб Ленинград Изд. Наука 520 стр).

Pandian T J, Sheela S G, 1995. Hormonal induction of sex reversal in fish. Aquaculture138. 1 – 22.

Phang V P E and Fernando A A, 1990. Genetics of colour variation in the Guppy Poecilia reticulata. Essays in Zoology. Papers commemorating the 40-th Anniversary of the Department of Zoology, National University of Singapore. 245 – 254.

Plokhinsky N A. 1961 Biometriia. Nxb Phân nhánh Xibêri Viện HLKH Liên xô Novosibirsk. 364 tr.

(Рлохинский Н А 1961. Биометрия Изд. Сибирского Отделения АН СССР Новосибирск. 364 стр)

Winge O, 1927. The location of eighteen genes in Lebistes reticulatus. Nature Vol. 18 N.1 1 – 43.