Lê Thị Mến *

* Tác giả liên hệ (ltmen@ctu.edu.vn)

Abstract

Twenty four finishing pigs at the average of 95 kg slaughter weight were used in this study. The trial was a 2 x 2 factorial design including three crossbred groups LY (Landrace x Yorkshire), DLY (Duroc x Landrace-Yorkshire) and PLY (Pietrain x Landrace-Yorkshire) and two sexes (female and castrated male). For breed factor, it was shown that carcass performances (carcass yield, loin eye area and backfat thickness) were significantly different between treatments (p<0.05). The quality of loin muscle traits such as ultimate pH, drip loss, color and intramuscular fat was better in DLY than in LY and PLY pigs. However, in PLY pigs, protein content was higher (p<0.01) and lipid content was lower (p<0.05) than those of others. With respect to the effect of sex, carcass yield was higher (p<0.01) in castrated males but loin eye area and backfat thickness improved (p<0.05) in female pigs. Besides, higher pH value but lower drip loss percentage was found in female loin muscle (p<0.05). Meat chemical composition was not influenced by sex with the exception of greater dry matter and mineral concentration (p<0.05) in female muscle. The interaction between breed and sex was not significant (p>0.05) on above parameters.
Keywords: Lipid, marbling, meat color, pork loin, protein

Tóm tắt

24 heo thịt (khối lượng sống bình quân 95 kg) ở giai đoạn xuất chuồng, đã được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố. Nhân tố giống heo (G) (G1: Landrace xYorkshire, G2: Duroc x Landrace-Yorkshire, G3: Pietrain x Landrace-Yorkshire) và phái tính (Ph) (Ph1: heo cái, Ph2: heo đực thiến). Kết quả theo nhân tố giống heo đối với năng suất quày thịt (tỉ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn, độ dày mỡ lưng) thì khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) giữa 3 nhóm giống. Các chỉ tiêu về phẩm chất quày thịt (màu sắc, vân mỡ, giá trị pH và độ rỉ dịch) đã được cải thiện tốt hơn ở heo lai 3 máu (Duroc x Landrace-Yorkshire). Về chất lượng thịt như hàm lượng protein của thịt heo (Pietrain x Landrace-Yorkshire) cao hơn (p<0,01), hàm lượng lipid lại thấp hơn (p<0,05) so với 2 nhóm giống heo còn lại. Đối với phái tính thì các chỉ tiêu về năng suất thịt như tỉ lệ thịt xẻ ở heo đực thiến cao hơn (p<0,01), ngược lại diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng lại được cải thiện tốt hơn ở heo cái (p<0,05). Về phẩm chất quày thịt thì giá trị pH cao hơn, độ rỉ dịch lại thấp hơn (p<0,05) ở heo cái. Tuy nhiên về chất lượng thịt thì không ảnh hưởng bởi phái tính (p>0,05), ngoại trừ hàm lượng chất khô và khoáng chất cao hơn ở heo cái (p<0,05). Tương tác giữa 2 nhân tố về các chỉ tiêu nêu trên khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Từ khóa: Béo thô, cơ thăn, đạm thô, màu sắc, vân mỡ

Article Details

Tài liệu tham khảo

AOAC (2000), Official Methods of Analysis. Animal Feed. Association of official analytical chemist, Washington, DC., USA, pp 1-54.

Baas T. J. (2000), Meat Quality Traits and Genetic Selection, Iowa State University.

Hollis G. R. (1993), Growth of the pig, CAB International, pp. 133 – 166.

Lê Hồng Mận (2007), Nghề nuôi lợn siêu nạc, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009), “Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Yorkshire – Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu (Duroc – Landrace) x (Yorkshire – Landrace)”, Tạp chí Khoa hoc, Đại học Huế, số 55.

Lê Thị Mến (2010), Kỹ thuật chăn nuôi heo, NXB Nông nghiệp, TP.HCM.

Lê Thị Mến và Lê Hoàng Thế (2012), Ảnh hưởng của giống heo và thức ăn lên năng suất, phẩm chất quày thịt và chất lượng thịt heo. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số 2.

Lo, L. L., D. G. McLaren, F. K. McKeith, R. L. Fernando and J. Novakofski (1992), “Genetic analyses of growth, real – time ultrasound, carcass and pork quality traits in Duroc and Landrace pigs: I. Breed effects”, J. Anim Sci. 70:2373 – 2386.

Maria Kyla – Puhu, Marita Rúuunen, Rita Kivikari and Eero Puolanne (2004), “The buffering capcity of porcine muscles”, Meat Science, 67:578 – 593.

Nguyễn Minh Thông (2011), Ảnh hưởng của giống và nhiệt độ chuồng nuôi đến sự sinh trưởng và một số đặc tính sinh lý máu, thể hình và mỡ lưng trên heo nuôi thịt. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, chuyên ngành Chăn nuôi động vật, ĐHCT.

Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), Kỹ thuật chăn nuôi heo, NXB Nông nghiệp, TP.HCM.

Nguyễn Ngọc Tuân, Tăng Trí Hưng và Trần Văn Tương (2006), “Khảo sát đánh giá phẩm chất thịt của heo nuôi ở TP.HCM được giết mổ tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm Nam Phong”, tạp chí KHKT – Nông Lâm Nghiệp, số 3.

Nguyễn Thiện (2008), Giống lợn năng suất cao, kỹ thuật chăn nuôi hiệu quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi heo, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), “Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc)”, Tạp chí Khoa học và phát triển, số 1.

Phạm Văn Sổ và Bùi Thị Nhu Thuận (1991), Kiểm nghiệm lương thực thực phẩm, Khoa hóa học thực phẩm, trường ĐHBK – Hà Nội, trang 185 – 215.

Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình, (2008), “Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn Duroc, L19 với nái F1 (LY) và (YL) nuôi tại Vĩnh Phúc”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 6.

Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc và Trương Hữu Dũng (2001), Nghiên cứu khả năng cho thịt của heo lai giữa 2 giống Landrace xYorkshire, giữa 3 giống Duroc x (Landrace- Yorkshire) và ảnh hưởng của 2 chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của heo ngoại có tỉ lệ nạc>52%, Báo cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y 1999-2000, TP.HCM.

Trương Văn Hiểu (2007), Khảo sát tình hình nuôi cá Tra (Pangasius hypothalmus) và ảnh hưởng của bột cá Tra trong khẩu phần thức ăn đến năng suất và chất lượng thân thịt heo. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, chuyên ngành Chăn nuôi, ĐHCT.

Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), “Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1 (Landrace x Yorkshire) với đực giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 1.

Undersander D., D.R. Mertens and N. Thiex (1993), Forage analysis procedures, National Forage Testing Association, pp. 17 – 40, 117 – 118.

Van Laack, R. L. and R. G. Kauffman (1999), “Glycolytic potential of red, soft, exudative pork longissimus muscle”, J. Anim. Sci. 77:2971 – 2973.

Warner. R. D., R. G. Kauffman and M. L. Greaser (1997), “Muscle protein changes post mortem in relation to pork quality traits”, Meat Science, 45:339 – 352.

Whittemore C. (1998), The science and practice of pig production, pp 485 – 512, 546 – 579.