Nguyễn Thu Dung * Đặng Thị Hoàng Oanh

* Tác giả liên hệNguyễn Thu Dung

Abstract

Disease management of mudskipper (Pseudapocryptes lanceolatus), which are cultured in Bac Lieu province has been recorded through the survey of 90 mudskipper grow-out farms. The majority of farm operators had 2-4 years offarming experience. The farm area varied from 1,000-5,000 m2. The source of fingerling was depended on wild collection and stocking density ranged from 100 to 150 inds/m2. The main crop was usually from June to September or October of lunar calendar. All interviewed farms did not have settling ponds and water supply was taken directly from rivers and irrigation canals to cultured ponds. During the culture period, most of farmers did not exchange water but added water. Chemical and microorganisms were used for water treatment in order to improve cultured environment. Common diseases in mudskipper farming were recorded including hemorrhagic disease (78.9%), ulcers disease (50%), abdominal distention disease (50%), liver disease (25.6%), losing mucus (18.9%), and intestinal diseases (15.6%). These kinds ofdiseases affected productivity and profits. Occurrence of disease was highly found in first two months of the crop. Amoxicillin was the most popular used antibiotic for disease prevention and treatment which was based on farmers’s own experiences or learning from each other.

Keywords: Mudskipper, common diseases, disease management

Tóm tắt

Tình hình quản lý dịch bệnh trên cá bống kèo nuôi tại tChaỉnh Bạc Liêu được ghi nhận qua kết quả điều tra 90 hộ nuôi cá kèo thương phẩm. Phần lớn các hộ có kinh nghiệm nuôi được 2-4 năm. Diện tích nuôi cá bống kèo phổ biến từ 1.000 -5.000 m2. Nguồn giống thả phụ thuộc vào tự nhiên với mật độ phổ biến từ 100 -150 con/m2. Vụ nuôi thuận khoảng từ tháng 6 - 9 và 10 dương lịch. Tất cả các hộ được phỏng vấn không sử dụng ao lắng, lọc mà lấy nước trực tiếp từ sông và kênh thủy lợi. Trong quá trình nuôi, hầu hết các hộ nuôi không thay nước mà chỉ cấp thêm nước, xử lý hóa chất và vi sinh nhằm cải thiện môi trường nuôi. Bệnh thường xuất hiện trong ao nuôi cá bống kèo thương phẩm chiến tỷ lệ cao là bệnh xuất huyết (chiếm 78,9%), bệnh lở loét (50%), bệnh chướng bụng (50%), bệnh gan (25,6%), tuột nhớt (18,9%) và bệnh đường ruột (15,6%) làm ảnh hưởng đến năng suất nuôi và lợi nhuận của người nuôi. Thời gian cá xuất hiện bệnh tập trung nhiều ở giai đoạn 2 tháng tuổi. Amoxicillin là loại kháng sinh được sử dụng rất phổ biến để phòng và trị bệnh cho ao nuôi cá bống kèo qua kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
Từ khóa: Cá bống kèo, bệnh thường gặp, quản lý dịch bệnh

Article Details

Tài liệu tham khảo

Oanh, D. T. H. , N. T. Phương, T. Somsiri, S. Chinabut, F. Yusoff, M. Shariff, , M. Cnockaert, K. Bartie, G. Huys, M. Giacomini, S. Bertone, J. Swings and A. Teale (2005). Xác định đặc tính kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ các hệ thống nuôi thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần thơ. 4: 136-144.

Dinh T.D., Ambak M.A., Hassan A. and Phuong N.T., 2007. Biology and population dynamis of the goby Pseudapocryptes elongatus in the coastal mud flat areas of the Mekong Delta, Vietnam. Pakistan Journal of Biologycal Sciences, 10 (19): 3284-3294.

Martin, K.L.M. and Bridges, C.R., 1999. Respiration in air and water. In: Intertidal Fishes: Life in Two Worlds (ed. Horn, M.H., Martin, K.L.M. and Chotkowski, M.A.), Academic Press, San Diego. pp. 54-78.

Phạm Văn Khánh, 2006. Kỹ thuật nuôi cá bống kèo. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 31 trang.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bạc Liêu, 2011. Báo cáo kết quả thực hiện năm 2011 và kế hoạch, giải pháp thực hiện năm 2012 về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bạc Liêu, 2012. Báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và kế hoạch, giải pháp thực hiện 3 tháng cuối năm 2012 về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Trần Đắc Định, Hà Phước Hùng, Nguyễn Trọng Hồ và Nguyễn Văn Lành, 2002. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá bống kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) phân bố ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 15 trang.

Trần Đắc Định, Võ Thành Toàn và Trần Thị Thanh Lý, 2011. Tập tính di cư của cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) phân bố ở khu vực ven biển ĐBSCL. Tạp chí Khoa học 2011:18a 56-64.

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2009. Kỹ thuật nuôi cá bống kèo. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 32 trang.

Trương Hoàng Minh và Nguyễn Thanh Phương, 2011. Tổng quan nuôi cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus, cuvier 1816) ở tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường ĐHCT 2011:18b 219 - 227.

Trương Hoàng Minh, Trương Quốc Phú, Wenresti G. Gallardo, Kou Ikejma, 2009. Sự phân bố và cường lực khai thác cá bống kèo giống (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc 19/11/2009, 19: 405-415.

Truong Hoang Minh, 2009. Life history, fisheries and aquaculture of Mudskipper (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) in the coastal zone of the Mekong Delta, Vietnam.