Lăng Cảnh Phú * , Lê Công Danh Lê Văn Vàng

* Tác giả liên hệ (lcphu@ctu.edu.vn)

Abstract

Some morphological and biological characteristics and predacity of Paederus fuscipes on the brown planthopper (Nilaparvata lugens) were investigated under the temperature, humidity and light illumination (T: 27-310C; RH: 64-80%, 12L:12D) of laboratory conditions. A life cycle of P. fuscipes was 35.7±3.4 days including 3.5±0.7 days for egg stage, 14.3±4.3 days for larval stage with two instars (6.7±1.7 days for the first instar and 7.7±2.6 days for the second instar), 1.0 days for pre-pupal stage, 3.0±0.1 days for pupal stage and 13.9±2.5 days for the time from adult eclosion to egg laying female. A P. fuscipes female laid averagely 76.8±24.5 eggs with the egg hatching and eclosion ratios were 99.8% and 84.5%, respectively. In confined conditions of plastic boxes, P. fuscipes adults showed high predacity on the brown plant hopper. A P. fuscipes adult consumed 4.2-16.0 nymphs/day or 3.3-5.5 adults/day of brown planthopper depending on nymphs stages and adult forms (winged or unwinged) of the host.
Keywords: Paederus fuscipes, predator, Nilaparvata lugens, life cycle, predacity

Tóm tắt

Một số đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng ăn rầy nâu của kiến ba khoang đuôi nhọn (Paederus fuscipes) được khảo sát trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng của phòng thí nghiệm (T: 27-310C; RH: 64-80%, 12L:12D). Kết quả khảo sát cho thấy vòng đời của P. fuscipes dài 35,7 ± 3,4 ngày bao gồm thời gian ủ trứng dài 3,5±0,7 ngày, thời gian ấu trùng với 2 tuổi dài 14,3±4,3 ngày (6,7±1,7 ngày cho ấu trùng tuổi 1 và 7,7±2,6 ngày cho ấu trùng tuổi 2), giai đoạn tiền nhộng dài 1,0 ngày, giai đoạn nhộng dài 3,0±0,1 ngày và thời gian từ khi vũ hóa đến khi thành trùng cái đẻ trứng dài 13,9±2,5 ngày. Một trưởng thành P. fuscipes cái đẻ trung bình 76,8 ± 24,5 trứng với tỷ lệ trứng nở là 99,8% và tỷ lệ của ấu trùng sống đến trưởng thành là  84,5%. ở điều kiện nuôi nhốt trong hộp nhựa, thành trùng P. fuscipes cho thấy khả năng ăn rầy nâu rất cao. Một trưởng thành P. fuscipes trong một ngày có thể ăn 4,2-16,0 ấu trùng hoặc 3,3-5,5 trưởng thành của rầy nâu, tùy thuộc vào tuổi của ấu trùng và hình thức phát triển của trưởng thành (cánh dài hay cánh ngắn) của rầy nâu.
Từ khóa: Paederus fuscipes, thiên địch bắt mồi, Nilaparvata lugens, vòng đời, khả năng bắt mồi

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chiu S. C. 1979. Biological control of the brown plant hopper. In: Brown planthopper threat to rice production in Asia. International Rice Research Imstitute, p: 335-355.

Đặng Thị Dung, Nguyễn Thi Kim Oanh, Trần Đình Chiến, Hồ Thị Thu Giang và Nguyễn Đức Tùng. 2011. Thành phần sâu hại hoa cúc và thiên địch của chúng, diễn biến mật số sâu hại chính trên cây hoa cúc năm 2010 tại Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội. Kỷ yếu Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 7 năm 2011 tại Hà Nội, trang: 457-467.

Kellner R. L. L. and Dettner K. 1996. Differential efficacy of toxic pederin in determing potential arthropod predators of Paederus (Coleoptera: Staphylinidae) offspring. Oecologia, 107(3): 293-300.

Madhukar F. J. 2011. A preliminary study of the predatory natural enemy complex of rice ecosystem in Vidarbha region of Maharashtra, India. International Referred Research Journal, 2(22): 25-27.

Manley G. V. 1977. Paederus fuscipes [Col. : Staphylinidae]: a predator of rice fields in west Malaysia. Entomophaga 22(1): 47-59.

Nguyễn Xuân Thành và Vũ Quang Côn. 2010. Atlas côn trùng Việt Nam. Tập 1: Côn trùng gây hại và thiên địch của chúng trên cây thực phẩm. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang: 139-141.

Phạm Văn Kim và Lê Thị Sen. 1993. Sâu hại lúa quan trọng tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp, trang: 65-71.

Settle W. H., Ariawan H., Astuti E. T., Cahyana W., Hakim A. L., Hindayana D., Lestari A. S. and Pajarningsih. 1996. Managing tropical rice pests through conservation of generalist natural enemies and alternative prey. Ecology, 77(7): 1975-1988.