Nguyễn Ngọc Sơn * , Nguyễn Hồng Tín Nguyễn Văn Sánh

* Tác giả liên hệ (nnson@ctu.edu.vn)

Abstract

A survey, interviewed 300 farmers, was conducted in 2 intensive rice production provinces which focuses on the present seed quantity and fertilizer application and factors affecting rice yield and net income. The report identified key factors including (1) the current use of 2 input factors such as seed quantity and two popularly used fertilizers (urea and DAP); (2) comparison of rice yield among different farmer?s irrigation groups, and member and non-member of cooperative; and (3) indentified factors affecting net income and rice yield at household level. The results of the study showed that the number of seed was more 200 kg/ha, higher than scientific recommemdation (80-100kg seed/ha). Urea use at two studied sites was relative high (averaging  210-230 kg/ha) and DAP use in Phu Tan district (75 kg/ha) was lower than that in Tan Hiep district (126 kg/ha). The wet rice yield of Summer-Autunm season and Autunm-Winter season in Tan Hiep district was significant lower than that in Phu Tan district. The wet rice yield of Winter-Spring season was more than 8 tons/ha. Rice yield is positive regression to the amount of potassium applied and water management. Economic efficiency is positive regression to the rice yield and the price of rice.
Keywords: Intensive rice, fertilizer reduction, seed reduction, rice yield, 1M5R

Tóm tắt

Nghiên cứu về hiện trạng về sử dụng lượng giống và phân bón và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và lợi nhuận được tiến hành tại hai huyện Tân Hiệp (Kiên Giang) và Phú Tân (An Giang) qua phỏng vấn 300 nông dân. Báo cáo phân tích các yếu tố chính là (1) hiện trạng sử dụng lượng giống và hai loại phân bón phổ biến (urea và DAP); (2) so sánh năng suất lúa của các nhóm nông dân theo hình thức bơm tưới; xã viên và không xã viên; và (3) tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa ở cấp độ nông hộ. Lượng lúa giống được nông dân gieo sạ hơn 200 kg/ha/vụ cao hơn so với khuyến cáo là 80?100 kg/ha. Số lượng phân urea được nông dân tại hai điểm khảo sát sử dụng khá cao, trung bình khoảng 210 -230 kg/ha. Lượng phân DAP sử dụng tại Phú Tân (75 kg/ha) thấp hơn tại Tân Hiệp (126 kg/ha). Năng suất lúa tươi vụ Đông Xuân đạt hơn 8 tấn/ha. Năng suất lúa vụ Hè Thu và Thu Đông tại Tân Hiệp thấp hơn so với năng suất lúa tại Phú Tân. Kết quả phân tích hồi quy tương quan cho thấy năng suất lúa có sự tương quan thuận với lượng kali và biện pháp quản lý nước và lợi nhuận có tương quan thuận với năng suất lúa và giá lúa.
Từ khóa: Thâm canh lúa, giảm phân, giảm giống, năng suất lúa, 1 Phải 5 Giảm

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Kiều Nhân, Nguyễn Ngọc Đệ và Dương Ngọc Thành, 2002. Phân tích tác động kinh tế xã hội và môi trường của thâm canh lúa cao sản ở ĐBSCL và cơ hội hướng tới sản xuất lúa bền vững. Báo cáo trình bày tại Hội thảo "Tự do thương mại lúa gạo và tác động kinh tế xã hội môi trường" do UNEP và HUAF tổ chức ngày 8 - 9/11/2001 tại Huế.

Đặng Kiều Nhân. 2009. Năng suất và lợi tức sản xuất lúa cao sản ở ĐBSCL giai đoạn 1995-2006. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 12, 212-218.

Hoa, N.M., Janssen, B.H., Ocenema, O., Dobermann, A., 2006. Comparision of partial and complete soil K bubgets under intensive rice cropping in the Mekong Delta, Vietnam. Agriculture, Ecosystem and Environment 116, 121-131.

Tan, P.S., Anh, T.T., Luat, N.V., Puckridge D.W., 1995. Yield trends of a long-term NKP experiment for intensive rice monoculture in the Mekong Delta River of Vietnam. Field Crop Research 4, 1 - 9.

Tin, H.Q., Stuik, P.C., Price, L.L., Be, T.T., 2008. Comparatative analysis of local and improved practices uses by farmers seed production in Vietnam. Field Crop Research 108, 212-221.

Võ Thị Thanh Lộc, Lê Nguyễn Đoan Khôi. 2011. Phân tích tác động các chính sách và chiến lược nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 19b, 110-121.