Nguyễn Thị Thanh Duyên * Trần Văn Tỷ

* Tác giả liên hệ (nttduyen31@gmail.com)

Abstract

The objective of this study was to assess the current state of groundwater resources in the Soc Trang province using the Water Poverty Index (WPI). Firstly, data were collected from different authorities, and indicators of five components of WPI (including Resources, Access, Capacity, Use and Environment) were evaluated using common accepted thresholds/benchmarks. Secondly, the five components were combined to calculate the WPI with/without considering weights given to the components (based on their importance) which were judged by local managers and experts. Finally, the calculated WPI and its components were mapped and analyzed at the district scale. The results show the overall WPI of the province was 64.1 indicating that the province was at the “medium to low” water-poor situation. In addition, WPI was unevenly distributed among districts. Throught assessing the five components of WPI, the “hot-spots” as well as the main causes of water poverty status were identified, and thus each district would define their own solutions for the groundwater shortage problems. Results from this study may provide useful information for policy makers in prioritizing investments in the water sector.
Keywords: Groundwater resources, groundwater management, Water Poverty Index (WPI), Soc Trang

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá hiện trạng tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) ở tỉnh Sóc Trăng sử dụng chỉ số nghèo nước (Water Poverty Index – WPI). Trước tiên, các số liệu cần thiết được thu thập từ các cơ quan chức năng và các chỉ số của năm thành phần chính cấu thành WPI được tính toán và đánh giá dựa trên những chuẩn phổ biến. Kết tiếp, năm thành phần chính được tổng hợp thành chỉ số nghèo nước WPI có xét/không xét đến gia trọng (dựa vào mức độ quan trọng của từng thành phần) được xác định bởi các nhà quản lý và chuyên gia tại địa phương. Cuối cùng, WPI và năm thành phần chính của nó được thể hiện trên bản đồ và phân tích ở cấp huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số WPI tại tỉnh Sóc Trăng là 64,1 cho thấy Sóc Trăng đang trong tình trạng nghèo nước ở mức độ trung bình thấp. Từ bản đồ WPI cho thấy WPI phân bố không đều giữa các huyện. Qua đánh giá năm thành phần của WPI, những “điểm nóng” cũng như các yếu tố chính gây nên tình trạng nghèo nước có thể được xác định, và từ đó mỗi huyện có thể đề ra giải pháp cải thiện phù hợp. Kết quả nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việc ưu tiên đầu tư đối với ngành nước.
Từ khóa: Tài nguyên nước dưới đất, quản lý nước dưới đất, chỉ số nghèo nước, Sóc Trăng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Babel, M.S. and Wahid, S.M., 2009. Freshwater under threat: South East Asia – vulnerability assessment of freshwater resources to environmental change. United Nations Environment Program (UNEP) and Asian Institute of Technology (AIT).

Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão tỉnh Sóc Trăng, 2014. Tài liệu lượng mưa và mực nước tỉnh Sóc Trăng năm 2004 – 2013.

Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng, 2010. Công văn số 529/CTUBND/HC ngày 22 tháng 2 năm 2010 của chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc nghiêm cấm các hoạt động khai thác NDĐ để bơm tưới lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2013. Nguồn nước ngầm đang ô nhiễm nghiêm trọng. http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Nguon-nuoc-ngam-dang-o-nhiem-nghiem-trong-3097

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2012.

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2014. Báo cáo diện tích – năng suất – sản lượng hoa màu vụ mùa chính thức năm 2013.

Daniell, K.A., White, I., Ferrand, N., Ribarova, I.S., Coad, P., Rougier, J.E., Hare, M., Jones, N.A., Popova, A., Rollin, D., Perez, P., Burn, S., 2010. Coengineering participatory water management processes: theory and insights from Australian and Bulgarian interventions. Ecol. Soc. 15 (4).

Falkenmark, M., Lundqvist, J., and Widstrand, C., 1989. Macro scale water scarcity water scarcity requires micro-scale approaches: aspects of vulnerability in semi-arid development. Natural Resources Forum, 13 (4), 258–267.

FAO. Irrigation Water Management: Irrigation water needs. Produced by: Natural Resources Management and Environment Department. http://www.fao.org/docrep/s2022e/s2022e07.htm#TopOfPage

Feitelson, E. and Chenoweth, J., 2002. Water poverty: towards a meaningful indicator. Water Policy, 4, 263–281.

Gleick, P.H., 1996. Basic water requirements for human activities: meeting basic needs. Water International, 21, 83–92.

Howard, G. and Bartram, J., 2003. Domestic water quantity, service, level and health. Geneva: World Health Organization http://www.groundwateruk.org/Sustainable_Groundwater_Management.aspx

Lawrence, P., Meigh, J., and Sullivan, C., 2002. The water poverty indedx: an international comparison. Keele economics research papers, Keele, UK: Keele University.

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam, 2013. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp ứng phó.

MRC, 2005. The MRC basin development plan. Economic valuation of water resources (RAM application).

NSWSS, 2000. National Strategy for Water Supply and Sanitation. Government of Vietnam.OECD,2008.Key environmental indicators. Paris: Organization for Economic Cooperation and Development (OECD), Environment Directorate, Environment Policy Committee

Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản, 2014. Báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước (Chuyên mục tháng 3/2014).

Seager, M. (2002). Water for domestic use and sanitation. Chapter 2, State of the Basin Report, Mekong River Commission (DRAFT).

Sở Công thương tỉnh Sóc Trăng, 2012. Tình hình thực hiện điện hóa năm 2012.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng, 2012. Báo cáo kết quả phổ cập giáo dục tiểu học tỉnh Sóc Trăng năm 2012 – 2013.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Bản đồ sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng năm 2010.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng, 2010. Báo cáo Quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng, 2010b. Giải pháp bảo vệ tài nguyên nước ngầm tỉnh Sóc Trăng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng, 2010c. Đánh giá mức thiệt hại về tài nguyên môi trường, KTXH và các thiệt hại khác do BĐKH và nước biển dâng gây ra.

Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2014. Báo cáo kết quả bộ chỉ số theo dõi – đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sóc Trăng năm 2013.

UNDP, 2006. Human Development Report. Beyond Scarcity: Power, Porverty and the Global Water Crisis. United Nations, New York.

UNEP, 2004. EVI: Description of indicators.

Văn phòng tỉnh ủy tỉnh Sóc Trăng, 2012. Báo cáo kinh kế - xã hội các huyện của tỉnh Sóc Trăng năm 2012.

Vo Thanh Danh, 2008. Household Switching Behavior in the Use of Groundwater in the Mekong Delta, Vietnam. Economy and Environment Program for Southeast Asia (EEPSEA)

WHO/UNICEF, 2000. Joint monitoring program for water supply and sanitation, global water supply and sanitation assessment 2000 report, World Health Organization/United Nations Children’s Fund (WHO/UNICEF),Geneva/New York.

WWF Nepal, 2012. Water poverty of indrawati basin, analysis and mapping.