Nguyễn Ngọc Sơn * Đinh Thị Thu Bình

* Tác giả liên hệ (nnson@ctu.edu.vn)

Abstract

Objectives of this study were to: (1) identify the current status of integrated farming systems at the household level, (2) analyze the effects of diversified production to the benefit cost labor at the household level and the economic efficiency of farming systems and (3) identify the feasible solutions for efficient resource management. Integrated rice-vegetable-livestock system was the main farming system and covered more than 40% of the research area. Land use was covered 80%, 11% and 9% for rice, vegetable and dairy cow together with grass production, respectively. Total land area of the integrated farming was 1.2-1.6 ha per household, while only 0.5 ha per household for the monoculture farming. Total labor force per household was 3 persons. Household labor was the main source for their production, represented 71% of total production labor per year. Net income, benefit cost return (BCR), benefit cost input (BCI) of the diversified farming system were higher than of mono-production and farming system with less components such as intensive rice or vegetables. Economic return from dairy cow production contributed to 30% of total household income per year.
Keywords: Diversified production, rice-vegetable-livestock system, Tham Don, My Xuyen, rainfed area

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế của đa dạng hóa sản xuất và sử dụng tài nguyên nông hộ tại vùng nước trời: trường hợp xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” là: (1) Xác định hiện trạng đa dạng các mô hình sản xuất; (2) Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa sản xuất đến hiệu quả sử dụng lao động ở cấp độ nông hộ; Phân hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác; (3) Kiến nghị các giải pháp thích nghi để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nông hộ. Kết quả là mô hình lúa-màu-chăn nuôi (bò sữa) chiếm tỷ lệ hơn 40% tổng số hộ điều tra. Về sử dụng tài nguyên đất có khoảng 80% diện tích đất cho sản xuất lúa, 11% rau màu và 9% chăn nuôi bò và trồng cỏ. Tổng diện tích đất của mô hình độc canh thấp nhất, trung bình là 0,5 ha/hộ. Tổng số lao động trung bình/hộ là 3 lao động. Sử dụng lao động gia đình của các mô hình chiếm hơn 71% tổng lao động sản xuất/năm. Hiệu quả về lợi nhuận (NI), hiệu quả đầu tư (BCR), hiệu quả lao động (BCL), hiệu quả vật tư (BCI) của mô hình đa dạng sản xuất cao hơn các mô hình chuyên canh/độc canh lúa hoặc màu. Lợi nhuận từ chăn nuôi bò sữa đóng góp hơn 30% vào tổng lợi nhuận của nông hộ/năm.
Từ khóa: Đa đạng sản xuất, mô hình lúa-màu-chăn nuôi, Tham Đôn, Mỹ Xuyên, vùng nước trời

Article Details

Tài liệu tham khảo

Le Canh Dung, Nguyen Quang Tuyen, Ryuichi Yamada, Nguyen Duy Can, Vo Van Ha, Pham Cong Huu, Vo Van Tuan, Le Truong Giang, Tran The Nhu Hiep, Dinh Cong Muoi, Nguyen Thanh Hung, Ngo Van Thanh. 2000. Farm Household Status in Tan Phu Thanh Village Results from the Benchmark Survey in 2000. Annual JIRCAS workshop, Can Tho University. 41-47.

Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hồng Tín, Nguyễn Văn Sánh. 2013. Thâm canh lúa áp dụng 1 phải 5 giảm: Hiện trạng, khó khăn trở ngại và các biện pháp cải tiếp trên cấp độ nông hộ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. 26. 66-74.

Nguyễn Ngọc Sơn, Huỳnh Cẩm Linh, Đặng Kiều Nhân. 2010. Yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận Biogas của nông dân trong mô hình canh tác vườn-ao-chuồng-Biogas ở vùng nước ngọt Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. 15a. 64-74.

Nguyễn Duy Cần, Nico Vromant, Johan Rock. 2009. PTD phát triển kỹ thuật có sự tham gia. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 98 Trang.

Nguyễn Duy Cần, Nico Vromant. 2006. Participatory Rural Appraisal (PRA)-Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia. MDAEP-Mekong Delta Agricultural Extension Project. 63 Trang.

Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Sóc Trăng. 2011. Báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp và định hướng sản xuất năm 2012. 23 trang.