Lê Thanh Phong * Lê Đặng Ngọc Ẩn

* Tác giả liên hệ (ltphong@ctu.edu.vn)

Abstract

The study aims at the ecological sustainability of the farming models as Intensive Rice cultivation (L), Rice-Fish (LC), Rice-Upland crop (LM), Garden-Livestock (VC), and Garden-Fish-Livestock-Rice (VACR). Direct interview method was applied to each production group in each farming model, and the results were used as input parameters for ECOPATH v.3.1 software. In rice cultivation, use of sowing rice seed amount was high, but phosphorus and potassium fertilizers were applied reasonably. The orchards were not high in the intensive investment for cultivation and gave low yields. The upland crops were cultivated commonly in small scales with high rates of nitrogen fertilizer application. The productions of livestock and fish in farming models were mainly by extensive farming, with no good investments of stocks and feeds. The LC farming model was assessed as sustainable to the ecological indicators, such as Actual efficiency, Nutrient recycling index, Ecotrophic efficiency of soil, and Nitrogen balance; and the VACR model was sustainable in Biodiversity, Actual efficiency, P/B ratio and Harvest index. To increase the ecological sustainability, the models of LC and VACR should be considered in the development of farming systems.
Keywords: Ecological sustainability, Farming model, Rice, Rice-Fish, Rice-Upland crop, Garden-Livestock, Garden-Fish-Livestock-Rice

Tóm tắt

Nghiên cứu “Khảo sát tính bền vững sinh thái của các mô hình canh tác tại huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long” có mục đích khảo sát tính bền vững sinh thái của các mô hình canh tác như chuyên canh Lúa (L), Lúa-Cá (LC), Lúa-Màu (LM), Vườn-Chuồng (VC) và Vườn-Ao-Chuồng-Ruộng (VACR). Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được áp dụng cho mỗi nhóm sản xuất trong từng mô hình canh tác, kết quảđược sử dụng làm các thông sốđầu vào cho phần mềm ECOPATH v.3.1. Trong canh tác lúa, lượng lúa giống gieo sạ cao hơn khuyến cáo; sử dụng phân lân và kali khá hợp lý so với khuyến cáo. Các vườn cây ăn trái chưa được đầu tư thâm canh, cho năng suất thấp. Cây màu được canh tác phổ biến ở mức độ nhỏ, áp dụng phân đạm cao. Chăn nuôi gia súc và nuôi cá trong các mô hình canh tác chủ yếu ở dạng quảng canh, chưa có sựđầu tư cao về con giống, thức ăn. Mô hình LC đạt yêu cầu về các chỉ số Hiệu suất thực tế, Chỉ số quay vòng dinh dưỡng, Hiệu suất sử dụng dinh dưỡng của đất và Cân bằng đạm; mô hình VACR với các chỉ sốĐa dạng sinh học, Hiệu suất thực tế, Tỷ lệ P/B và Chỉ số thu hoạch. Để tăng tính bền vững sinh thái, mô hình LC và VACR cần được chú ý phát triển trong hệ thống canh tác.

Từ khóa: Bền vững sinh thái, Mô hình canh tác, Lúa, Lúa-Cá, Lúa-Màu, Vườn-Chuồng, Vườn-Ao-Chuồng-Ruộng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Acosta-Nasscar, M.V., Morell, J.M., Corredor, J.E., 1994. The nitrogen budget of a tropical semi-intensive freshwater fish culture pond. J. Word Aquac. Soc.25, 261 - 269.

App, A., Santiago, T., Daez, C., Menguito, C., Ventura, W.,Trirol, A., Po, J., Watanable, I., De Datta, S.K., Roger, P., 1984. Estimation of the nitrogen balance for irrigated rice and the contribution of phototrophic nitrogen fixation. Field Crop Res. 9, 17 - 27.

Christensen, V. and Pauly, D., 1996. Marine ecosystem management: an oder to Odum. Paper presented at the U.S. National Research Council’s Ocean Studies Board International Conference on Ecosystem Management for Sustainable Fisheries, 19 - 23 February 1996, Montery, California.

Christensen, V. and Pauly, D., 2004. Placing fisheries in their ecosystem context, an introduction. Ecological Modelling 172:103 - 107.

Dalsgaard, J.P.T. and Oficial, R.T., 1998. Modeling and Analyzing the Agroecological Performance of Farms with ECOPATH. ICLARM. Manila, Philippines.

Dung, N.N.X., 1996. Identification and evaluation of non-cultivated plants used for livestock feed in the Mekong Delta of VietNam. M.Sc. Thesis. Swedish University of Agricultural Science, Department of Animal Nutrition and Management, Uppsala.

Dương Nhựt Long và Nguyễn Văn Lành, 2002. Khía cạnh kỹ thuật mô hình sản xuất kết hợp lúa - cá ứng dụng cho vùng ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ (4): 180-187.

Đặng Kiều Nhân và Lam Mỹ Lan, 2002. Thâm canh lúa và kết hợp nuôi cá trong ruộng lúa ở vùng nước ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long: sử dụng tài nguyên nông hộ và hiệu quả kinh tế. Tạp khí Khoa học Đại học Cần Thơ (3): 567- 585.

Đỗ Văn Xê và Đặng Thị Kim Phượng, 2011. So sánh hiệu quả sản xuất giữa hai mô hình độc canh lúa ba vụ và lúa luân canh với màu tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ (18a): 220 – 227.

FAO, 1972. Food composition Table for Use in East Asia. U.S. Department of Health, Education, and Welfare and FAO, Food Policy and Nutrition Division, FAO, Rome.

Finn, J.T. 1980. Flow analysis of the models of the Hubbard Brook ecosystem. Ecology 6: 562 - 571.

IRRI, 2007. Implementing site-specific nutrient management (SSNM) for irrigated rice in the Philippines. IRRI, Los Banos, Philippines.

Lê Văn Căn, 1982. Phân chuồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Lê Văn Khoa, Nguyễn Đức Lương và Nguyễn Thế Truyền, 1999. Nông nghiệp & môi trường. NXB Giáo dục, Hà Nội. Trang 22.

Magurran, A.E., 1988. Ecological Diversity and its Measurement. Croom Helm, London.

Nhan, D.K., Milstein, A., Verdegem, M.C.J., Verreth, J.A.J., 2006. Food inputs, water quality and nutrient accumulation in integrated pond systems: a multivariate approach. Aquaculture 261: 160 - 173.

Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005. Giáo trình hệ thống canh tác. Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

Nguyễn Bảo Vệ, 2011. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của sản xuất lúa ba vụ ở ĐBSCL. Báo cáo tại hội thảo cải thiện lúa ba vụ ở An Giang.

Nguyễn Lân Dũng và Ngô Kế Sương, 2000. Sản xuất khí đốt (biogas) bằng kỹ thuật lên men kị khí. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Minh Tuấn, 2010. So sánh hiệu quả mô hình canh tác lúa - màu với mô hình chuyên lúa ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Luận văn Cao học Sinh thái học. Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

Nguyễn Ngọc Hiền, 2011. So sánh hiệu quả sản xuất hai mô hình hai lúa và hai lúa một cá trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh - Thành phố Cần Thơ. Luận văn Cao học Kinh tế Nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

Nguyễn Sĩ Tuấn, 2010. Sinh thái và phát triển bền vững. NXB trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

Nguyễn Thành Hối, 2008. Bài giảng cây lúa. Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

Nguyễn Văn Minh, Võ Tòng Xuân và Nguyễn Tri Khiêm, 2007. Tổng kết các hệ thống canh tác hiệu quả cao, bền vững vùng Núi Dài - An Giang. Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp số 1&2 năm 2007. NXB Đại học Nông Lâm TP HCM.

Odum, E.P. 1969. The strategy of ecosystem development. Science 164: 262 - 270.

Phạm Hồng Cúc, 2002. Kỹ thuật trồng dưa hấu. NXB Nông nghiệp, TPHCM.

Phong, L.T., van Dam, A.A., Udo, H.M.J., van Mensvoort, M.E.F., Tri, L.Q., Steenstra, F.A., van der Zijpp, A.J., 2010. An agro-ecological evaluation of aquaculture integration into farming systems of the Mekong Delta. Agri. Ecosyst. Environ. 138, 232 - 241.

Phòng NN&PTNT Vũng Liêm, 2012. Báo cáo sơ kết công tác quý III, 9 tháng đầu năm và kế hoạch quý IV năm 2012.

Polovina, J.J., 1984. An over view of the ECOPATH model. Fishbyte, 2(2): 5 - 7.

Roger, P.A., Ladha, J.K., 1992. Biological N fixation in wetland rice fields: estimation and contribution to nitrogen balance. Plant Soil 141, 41- 45.

Ruddle, K. and Christensen, V., 1993. An energy flow model of the mulberry dike-carp pond farming system of the Zhujiang Delta, Guangdong province, China. In: Christensen, V., Pauly, D. (Eds). Trophic Models of Aquatic Ecosystems. ICLARM Conf. Proc. 26, pp. 48 - 55.

Smaling, E.M.A. and Fresco, L.O., 1993. A decision-support model for monitoring nutrient balances under agricultural land use (NUTMON). Geoderma 41: 235 - 256.

Vũ Hữu Yếm, Phùng Quốc Tuấn và Ngô Thị Đào, 2001. Trồng trọt, dinh dưỡng đất, phân bón và đa dạng thực vật. NXB Giáo dục, Thanh Hóa.