Nguyễn Minh Nhựt * Lê Thị Thu Trang

* Tác giả liên hệ (nmnhut@nomail.com)

Abstract

Structural Equation Modeling was employed to examine relationships of brandawareness, perceivedquality, brand associations and brand loyalty on overall brand equity of Syngenta crop protection brand. In this way, this research has quantified impacts of dimensions of brand equity on overall brand equity and a mutual correlation between dimensions. Research results indicated that there are 3 out of 4 dimensions having direct impact on overall brand equity, but brand loyalty was not really impact on overall brand equity.
Keywords: Brand awareness, perceived quality, brand associations, brand loyalty, brand equity

Tóm tắt

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mối quan hệ của các thành phần đo lường giá trị thương hiệu với toàn bộ giá trị thương hiệu, thành phần đo lường bao gồm: sự nhận biết thương hiệu, cảm nhận chất lượng, sự liên tưởng từ thương hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Syngenta. Bài viết đã lượng hóa được sự tác động của các thành phần cấu thành nên giá trị thương hiệu đến toàn bộ giá trị thương hiệu cũng như lượng hóa được mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 trong số 4 thành phần đo lường có tác động trực tiếp đến toàn bộ giá trị thương hiệu, riêng thành phần lòng trung thành đối với thương hiệu chưa thật sự tác động đến toàn bộ giá trị thương hiệu.

Từ khóa: Sự nhận biết thương hiệu, cảm nhận chất lượng, sự liên tưởng từ thương hiệu, lòng trung thành đối với thương hiệu, giá trị thương hiệu

Article Details

Tài liệu tham khảo

Aaker, D. A. (1991), Managing Brand Equity: Capitalizing On The Value Of A Brand Name, Simon & Schuster, New York.

Ambler and Styles (1996), Brand development versus new product development: towards a process model of extension decisions, Journal of Product and Brand Management.

Anderson, J.C & Gerbing, D.W (1988). Structural Equation Modeling in practice: a review and recommended two-step approach, Psychological Bulletin, 103 (3): 411-423.

Aperia, T., and Back, R. (2004), Brand Relations Management, Ola Hakansson, Malmo.

Assael, H. (1995), Consumer Behavior and Marketing Action, 5th Edition, Thomson, Ohio.

Azad et al. (2013), Sustainability of Commercial Banks: Role of Brand Image over Brand Equity, Center for Research on Islamic Management and Business.

Bentler, P. M. & Bonett, D. G. (1980). Significane tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures, Psychological Bulletin, Vol.80, 600.

Bowen, J.T., and Shoemaker, S. (1998), Loyalty: A strategic commitment, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, Vol. 39, No.1, pp.12-25.

Carmines, E. & McIver, J., (1981) Analyzing models with unobserved variables: analysis of covariance structures, Beverly Hills, CA: Sage Publications, 65 115.

Dương Hữu Hạnh (2005), Quản trị tài sản thương hiệu, NXB Thống Kê TP.HCM.

Farquhar, P. H. (1989), Managing brand equity, Marketing Research,Vol.1, No. 9, pp. 24-33.

Fornell & Larcker (1981), Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error, Journal of Marketing Research, Vol. 18, No. 1.

Hair, Anderson, Tatham, Black (1998). Multivarate Data Analysis, Prentical- Hall International, Inc.

Hồ Lê Thu Trang (2012), Bài giảng quản trị thương hiệu, Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh.

Hong-Youl Ha et al. (2011), The effects of advertising spending on brand loyalty in services, European Journal of Marketing Vol. 45 No. 4, 2011,pp. 673-691.

Keller, KL (1993), Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer-based Brand Equity, journal of marketing.

Lassar et al.(1995),Measuring Customer-based Brand Equity, Journal of Consumer Marketing.

Lê Dân, Nguyễn Thị Trang (2011), Mô hình đánh giá sự trung thành của sinh viên dựa vào phân tích nhân tố, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 2(43) 2011.

Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Mã số B2002-22-33, Đại học Kinh tế TP.HCM.

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Hữu Tâm (2008), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Thành Công, Phạm Ngọc Thuý (2007), Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại di động, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học quốc gia TP. HCM , tập 10, số 8-2007.

Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học quốc gia TP. HCM, tập 9, số 10 – 2006.

Nguyễn Trường Sơn, Trần Trung Vinh (2011), Đo lường giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng: điều tra thực tế tại thị trường ô tô Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng – số 3(44) 2011.

Nunnally,J.& Berstein, I.H.(1994). Pschychometric Theory, 3rd ed.,New York: McGraw-Hill.

Phạm Đức Kỳ (2007). Cơ sở lý thuyết của mô hình mạng (SEM) – (phần 1), trích dẫn ngày 09/09/2013, Nguồn: tuanvanle.wordpress.com/2011/09/12/cơ-sở-ly-thuyết-của-mo-hinh-mạng-sem-phần-1/.

Phạm Lê Hồng Nhung và cộng sự (2012), Áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại TP Cần Thơ, kỷ yếu khoa học, Trường Đại học Cần Thơ 2012.

Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2006), A beginner’s guide to Structural Equation Modeling, Lawrence Erlbaum associates, publisher London.

Severi & Ling (2013), The Mediating Effects of Brand Association, Brand Loyalty, Brand Image and Perceived Quality on Brand Equity, Canadian Center of Science and Education.

Steiger, J, H., (1990), Structural Modeling Evaluation and Modification: An Interval Estimation Approach, Multivariate Behavioral Research, Vol.25, 176.

Syngenta - Báo cáo quản trị công ty và báo cáo bồi thường năm 2012. Nguồn: http://www.syngenta.com/global/corporate/SiteCollectionDocuments/pdf/publications/investor/2013/annual-report-2012/syngenta-corporate-governance-report-2012.pdf. Truy cập ngày 13/09/2013.

Syngenta - Báo cáo tài chính năm 2012. Nguồn: http://www.syngenta.com/global/corporate/SiteCollectionDocuments/pdf/publications/investor/2013/annual-report-2012/syngenta-financial-report-2012-only-english.pdf. Truy cập ngày 09/09/2013.

Yoo et al. (2000), An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand Equity, Journal of the Academy of Marketing Science, 28 (2): 195-211., (2000).

Zeithaml, V.A. (1988), Consumer perceptions of price, quality, and value: a means-end model and synthesis of evidence, Journal of Marketing, Vol. 52, No. 2 pp. 2-22.