Lê Quốc Việt * , Trần Ngọc Hải Nguyễn Anh Tuấn

* Tác giả liên hệ (quocviet@ctu.edu.vn)

Abstract

The purpose of study is to obtain the information on technical and financial aspects of marble sand goby culture in pond in order to provide information for setting up farming procedures in Ca Mau province and also in Mekong Delta. Thirty farmers were interviewed in villages of Ca Mau town from March to May 2012. Results showed that average pond area was 1.002 m2/farmer (the range from 108 - 4.000 m2). Stocking density varied from 0.8 - 2.0 ind/m2 and fingerling size was 83 - 250 g/ind. After 9 months of culture period, fish could reach the size of 0.7 kg/ind and the survival rate of 72.1%. The average fish yield was 69.1 kg/100 m2/crop and FCR was 6.9±2.1. For cultured area of 100 m2, the average total cost and income was 9,801,597 VND/crop and 18,225,263VND/crop respectively, with high cost benefit ratio (2.0). In general, this farming model for marble sand goby culture would be widely applied to famers in Ca mau as well as in Mekong Delta due to the high income and production.
Keywords: Marble sand goby, Oxyeleotris marmoratus, technical and financial aspects

Tóm tắt

Khảo sát này được thực hiện trên 30 hộ nuôi ở các xã thuộc thành Phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được thực hiện từ tháng 3 - 5/2013. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố kỹ thuật và tài chính của mô hình để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nuôi cá bống tượng trong ao đất ở Cà Mau nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Tổng số 30 nông hộ  nuôi cá bống tượng ở thành phố Cà Mau đã được phỏng vấn từ tháng 3 đến tháng 5/2012. Kết quả cho thấy diện tích trung bình của các ao nuôi là 1.002 m2/hộ (biến động từ 108 - 4.000 m2). Mật độ nuôi dao động từ 0,8 - 2,0 con/m2 và cá giống có khối lượng 83 - 250 g/con. Trung bình sau 9 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ 0,7 kg/con và tỉ lệ sống 72,1%. Năng suất trung bình đạt 69,1 kg/100 m2 và hệ số thức ăn là 6,9±2,1. Tính trên diện tích nuôi 100 m2, mô hình nuôi cá bống tượng có tổng chi phí bình quân là 9.801.597 đồng/vụ, lợi nhuận trung bình 18.225.263 đồng/vụ với tỷ suất lợi nhuận đạt cao(2,0). Nhìn chung, mô hình nuôi này lợi nhuận khá cao, do đó có thể nhân rộng ở Cà Mau nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Từ khóa: Cá bống tượng, Oxyeleotris marmoratus, khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả kinh tế

Article Details

Tài liệu tham khảo

Deparment of Fisheries, 1987. Annual fishery statictics. Ministry of Agriculture, Malaysia. 30p.

Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2008. Một số khía cạnh kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi cá chình (Anguilla sp.)ở Cà Mau. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ. 2008(2):198-204.

Nguyễn Phú Hòa và Dương Hữu Tâm. 2007. Tình hình nuôi cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) tại xã Tân Thành, Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Tạp chí KHKT Nông Lâm Nghiệp. Số 1&2/2007. Trang 43-45.

Rainboth, W. J. 1996. Fishes of the Cambodia Mekong. FAO species identufication field giude for fishery purposes. FAO, Rome, 265p.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau, 2012. Báo cáo kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau năm 2012, 17 trang.

Vidhayanon, C., Karnasute, J and Nabhitabhata, J. 1997. Diversity of freshwater fishes in Thailand. Office of environmental policy and planning Bangkok, Thailand. 102p.