Trương Hoàng Minh * , Tran Ngo Minh Toan , Nguyễn Thị Hồng Điệp Trần Hoàng Tuấn

* Tác giả liên hệ (thminh@ctu.edu.vn)

Abstract

In order to assess the current status of environment, technique and finance in Cobia cage culture in Phu Quoc island, Kien Giang province, this study was carried out through sampling water samples in cobia cage culture area at Rach Vem hamlet, Ganh Dau commune, Phu Quoc district from Jan to Oct 2011 at 4 sampling sites (in front, middle, end of culture area and 500 m far from the culture area) at highest and lowest tides during the day. In addition, an interview of 30 cobia culture households by using structured questionnaire was also conducted. The study shows that environmental parameters varied not significantly among sampling sites, but it was significantly different among sampling periods. The depth and temperature varied significantly with tidal regime. Average number cage per household was 6.47 cages (32.4m3/cage). Cobia seeds were mainly collected from the sea (90%) for culture. Fish seeds of 21 cm in size were stocked at density of 6.6 ind/m3. Survival rate and harvest size were 94.1% and at 6.56 kg/ind, respectively after 11 months of culture. Average yield was 2,900kg/100m3. Profit and benefit per cost were VND 84.3 mil./100m3 and 25%. In general, despite cobia cage culture was in small-scale, financial efficiency was rather high.
Keywords: Cobia, Rachycentron canadum, cage culture, current status, Phu Quoc

Tóm tắt

Nhằm đánh giá hiện trạng môi trường-kỹ thuật và tài chính của nghề nuôi cá bóp ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, nghiên cứu này đã được thực hiện thông qua việc thu mẫu các chỉ tiêu môi trường nước trong khu vực nuôi cá bóp tại ấp Rạch Vẹm, xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc từ tháng 01-10/2011 tại 4 vị trí (đầu, giữa, cuối và xa-cách khu vực nuôi 500 m) theo biên độ triều cao nhất và thấp nhất trong ngày. Ngoài ra, phỏng vấn 30 hộ nuôi cá bóp thông qua bảng câu hỏi đã được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến động các chỉ tiêu môi trường không đáng kể giữa các điểm thu mẫu, nhưng có sự khác biệt qua các đợt thu. Các chỉ tiêu độ sâu và nhiệt độ có sự khác biệt lớn theo biên độ triều. Số lồng nuôi bình quân là 6,47 lồng/hộ (32,4 m3/lồng). Nguồn giống chủ yếu được từ đánh bắt tự nhiên (90%). Cá giống có kích cỡ 21 cm được thả nuôi với mật độ là 6,6 con/m3. Tỷ lệ sống và kích cỡ cá thu hoạch lần lượt là 94,2% 6,56 kg/con sau 11 tháng nuôi. Năng suất nuôi trung bình là 2.900kg/100m3. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận tương ứng là 84,3 triệu đồng/100m3 và 25%. Nhìn chung, mặc dù nghề nuôi cá bóp với quy mô nhỏ nhưng mang lại hiệu quả tài chính khá cao.
Từ khóa: Cá bóp, Rachycentron canadum, nuôi cá lồng, hiện trạng, Phú Quốc

Article Details

Tài liệu tham khảo

Arulampalam ,F M Yusoff, M Shasiff, A T Law, Pssrinivasa Rao, 1998. Water quality and bacterial populations in a tropical marine cage culture farm. Aquaculture research, 1998, 29, 617-624.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá biển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 09 trang.

Boyd, C. E., 1979. Pond aquaculture water quality management.

Boyd, C. E., 1998. Water quality for pond aquaculture. Deparment of fisheries and allied aquaculture auburn University, Alabama 26849 USA. pp 37.

Boyd, C.E., 1990. Water quality in ponds for aquaculture. 482 pp.

FAO, 2004. The state of fisheries and aquaculture (SOFIA) 2004, (http:// WWW.fao.org)

FAO, 2009. Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) http://www.fao.org/fishery/culturedspecies/Rachycentron_canadum/en

Kaiser, JB. And G.J. Holt, 2005. Spicies profile – Cobia. SRAC Publication No. 7202.

Khuyến ngư Quốc gia, 2010. Kỹ thuật nuôi một số loài cá biển có giá trị kinh tế.

Lê Anh Tuấn, 2007. Báo cáo tổng hợp tình hình nuôi cá giò ở Việt Nam.

Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 424 trang.

Lê Xân, 2007. Công nghệ sản xuất giống cá biển và những giải pháp nhanh chóng làm chủ, hoàn thiện và chuyển giao cho sản xuất. Kỷ yếu Hội nghị nuôi biển toàn quốc 9-10, 2006 Hà Nội, trang 10-25.

Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Quang Chương, Phạm Thị Thanh và Võ Văn Bình, 2011. Môi trường và bệnh cá biển ở Hải Phòng.

QCVN 08: 2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

QCVN 10: 2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ven bờ.

Remane and Schlieper, 1971. Book of the biology of brackish water.

Son, V.M., 2010. Techniques on cobia culture. Slideshow available at http://www.slideshare.net/ridzaludin/tilapia-and-cobia-culture-trong-and-son.

Vũ Trọng Hội, 2010. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội của nghề nuôi lồng bè một số loài cá biển có giá trị kinh tế tại Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh.