Huỳnh Thị Thanh Hường * , Nguyễn Thị Như Ý Châu Minh Phát

* Tác giả liên hệ (htthanhhuong@ctu.edu.vn)

Abstract

There are few empirical studies trying to understand the situation of parallel study of two majors of students at a university. In order to find out the situation of students studying dual majors at Can Tho University, experimental methods were used in the topic interviews with structured and semi-structured questionnaires with 31 students who are studying dual majors in the period. Research results showed that students are aware of the advantages of studying two majors. In addition, many students said that they still have difficulties when they study two majors and pose a need for more support from the school. On the basis of the theoretical basis of the study, a number of proposals have been made by the authors to create more favorable conditions for students to participate in dual majors at the Can Thơ University.

Keywords: Can Tho University, dual majors, dual major, dual majors students

Tóm tắt

Bài viết trình bày nghiên cứu về tình hình học cùng lúc hai chương trình của sinh viên (SV) tại Trường Đại học Cần Thơ. Được sử dụng trong bài viết, các phương pháp thực nghiệm bao gồm phỏng vấn bằng phiếu khảo sát cấu trúc và bán cấu trúc 31 SV đang học song ngành tại trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy SV nhận thức được lợi ích của việc học song ngành có thể mang lại. Song, nhiều SV cho biết bản thân còn gặp khó khăn khi học song ngành, do đó SV có nhu cầu nhận hỗ trợ nhiều hơn từ phía nhà trường. Trên cơ sở lí luận của nghiên cứu, một số đề xuất được đưa ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho SV tham gia học song ngành tại Trường Đại học Cần Thơ.

Từ khóa: Học song ngành, song ngành, sinh viên song ngành, Trường Đại học Cần Thơ

Article Details

Tài liệu tham khảo

Anh, V. T. L., & Viên, H. T. S. (2016). Thái độ học tập môn Cơ học kết cấu của sinh viên Trường Đại học Xây dựng. Tạp chí Khoa Học HNUE, 61(3), 148-153. doi:10.18173/2354-1075.2016-0038

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Quyết định ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (Số 25/2006/QĐ-BGDĐT). https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-25-2006-QD-BGDDT-quy-che-dao-tao-dai-hoc-cao-dang-he-chinh-quy-12885.aspx

Chi, N. T., Hương, N. T. Đ., & Hoa, N. T. P. (2010). Thái độ học tập các môn chung của sinh viên ĐHNN-ĐHQGHN. Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 890-905

Hoàng, N. H., Đông, N. T., Phong, N. V., & Liên, D. L. T. (2020). Phương pháp nghiên cứu khoa học. https://khoakinhteluat.ufm.edu.vn/vi/tai-lieu-hoc-tap-bo-mon-toan/phuong-phap-nghien-cuu-khoa-hoc

Muniz, H,. (2011). What Is a Dual Degree Program? Should You Do One? https://blog.prepscholar.com/dual-degree-programs

Nghĩa, N. X. (2010). Phương pháp và kĩ thuật trong nghiên cứu xã hội (phiên bản thứ 2). Nhà xuất bản Đại học Mở - Bán công Thành phố Hồ Chí Minh.

Như, L. T. B. (2019). Động cơ, kì vọng và sự chuẩn bị cho việc học đại học của sinh viên năm nhất ngành Kế toán, Trường Đại học Phan Thiết, Bình Thuận. Tạp chí khoa học HNUE, 64(4), 69-76. doi: 10.18173/2354-1075.2019-0052

Oanh, D. T. K. (2008). Động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tạp chí Tâm lí học, 110(5), 43 - 48.

Pitt, N. R., & Tepper, A.S. (2012). Double Majors: Influences, Identities, and Impacts. Vanderbilt University Press.

Russell, A. W., Dolnicar, S., & Ayoub, M. (2007). Double degrees: Double the trouble or twice the return? The international journal of higher education and educational planning, 55 (5), 575-591.

Rossia, D. F. A., & Hersch, J. (2008). Double your major, double your return? Economics of Education Review, 27(4), 375-386.

Thọ, L. Đ. (2019). Nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên Khoa Công nghệ ô tô, Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, 34, 185–206.

Tín, P. H. (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên Trường Đại học Đà Lạt (Luận văn Tiến sĩ). Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Zafar, B. (2012). Double Majors: One for Me, One for the Parents? Journal Economic Inquiry, 50(2), 287-308. https://doi.org/10.1111/j.1465-7295.2011.00403.x