Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng của cá nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1776) phân bố ở đầm phá Tam Giang
Abstract
The present study aims to determine the feeding habits and growth characteristics of spotted scat Scatophagus argus in Tam Giang lagoon of Thua Thien Hue province. A total of 180 specimens were randomly collected from 7/2018 to 6/2019 and divided into three groups based on the length of fish including: <8,5 cm; from 8,5–14,0 cm and >14,0 cm. The results show that the feeds and feeding habits of spotted scat were different among fish sizes. The stomach content analysis showed a wide variety of foods during their young stage and prefer to consume more plants in the later stage of their development. The group of 8,5–14 cm in length had the highest the fullness of gut, followed by groups <8,5 cm and >14 cm. Analysis of the stomach contents revealed that spotted scat is omnivorous fish, feeding mainly 6 different prey items (e.g., bacillariophyta, chlorophyta, cyanophyta, rhodophyta, zooplankton, zoobenthic, and organic matter). Among these food items, bacillariophyta is abundant in the number of species. The analysis of the length-weight relationship showed that a intercept was 0.062 whiles exponent b was equal to 2,75 with a correlation coefficient R2 = 0,9686. The value of b was below 3 indicates a negative allometric growth pattern of Scatophagus argus that explains the increment of weight does not in proportionate to its length increment. Condition factor (K) varied from 2,97 to 3,37 reveal the stability of the environment and natural foods for fish in Tam Giang lagoon.
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm dinh dưỡng, thành phần thức ăn tự nhiên, tương quan giữa chiều dài và khối lượng và yếu tố điều kiện của cá nâu phân bố ở đầm phá Tam Giang. Tổng số 180 mẫu cá nâu thu từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019 được chia thành 3 nhóm theo chiều dài toàn thân lần lượt là <8,5 cm; từ 8,5 – 14 cm và >14 cm. Kết quả phân tích chỉ ra rằng thức ăn và tập tính dinh dưỡng của cá nâu thay đổi theo nhóm kích thước. Cá ăn tạp ở giai đoạn chiều dài <8,5 cm; chuyển sang ăn tạp thiên về thực vật ở nhóm cá có kích thước > 8,5 cm. Bậc độ no ở nhóm cá có chiều dài 8,5 – 14 cm là cao nhất đến nhóm cá <8,5 cm và >14 cm. Phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày cho thấy cá nâu là loài ăn tạp với 6 nhóm thức ăn chính gồm: tảo silic, tảo lục, tảo lam, tảo đỏ, động vật nổi, động vật đáy và mùn bã hữu cơ, trong đó, ngành tảo Silic - Bacillariophyta chiếm ưu thế về thành phần. Phân tích tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá nâu cho kết quả hệ số a là 0,062 và số mũ b của phương trình 2,75, với hệ số tương quan R2 = 0,9686...
Article Details
Tài liệu tham khảo
Alam, A., & Das S. C. (2016). Feeding and reproductive behaviour of the river catfish Rita rita (Hamilton, 1822) in the river Ganga, India, The Indian Journal of Animal Sciences 86(6): 120-124.
Alam, A., Narinder C., K. D. Joshi, S. Chakraborty, Paramita Banerjee Sawant, Tarkeshwar Kumar & Anil Sharma. (2015). Maturation profile and fecundity of the exotic in the River Yamuna, India Oreochromis niloticus, Journal of Environmental Biology 36(4), 927-931.
Biswas, S. P. (1993). Manual of methods in fish biology: South Asian Publishere, Pvt.Ltd, New Delhi, 157 pp.
Das, P., A. Khan, S. Mandal, Manna, S. K., & Ghosh, K. (2014). Distribution of extracellular enzyme-producing bacteria in the digestive tracts of 4 brackish water fish species. Turk. J. Zool., 38, 79-88.
Das M.K. & Bordoloi S. (2014). Length–weight relationship and condition factor of Lepidocephalichthys goalparensis Pillai and Yazdani, 1976 in Assam, India. J. Appl. Ichthyol. 30, p 246–247.
Gandhi, V. (2002). Studies on the food and feeding of the cultivable butterfish, Scatophagus argus. Journal Marine Biol. Ass. India, 44(1-2), 115-121.
Hashim, M., Abidin, D. A. Z., Das, S. K., & Mazlan, A. G. (2017). Length-weight relationship, condition factor and TROPH of Scatophagus argus in Malaysian coastal waters. AACL Bioflux, 10, (297-307).
Hashim, M., D. A. Z. Abidin, S. K. Das, & Ghaffar., M. A. (2014). Food consumption and digestion time estimation of spotted scat, Scatophagus argus, using X-radiography technique. AIP Conf. Proc., 1614(0), 745-749.
Huxley, L.S. (1924). Constant different growth ratios and their significances, Nature 114, p 895 - 896
Laghari, M.Y , N.T. Narejo, H. Mahesar P.K. Lashari, & M. Abid. (2009). Length- weigth relationship and condition of indigenous catfish, Rita Rita (Hamilton) from cemented ponds university of Sindh, Jamshoro, Sindh univ, Res. Journal, 41(2), 47 - 52
Lebedev, N. Y. (1946). Elementary populations of fish. Zoologichesky Zhurnal (25), p 121-135.
Musikasung, W., Y. Danayadol, & Songsangjinda., P. (2006). Stomach content and ecological feature of Scatophagus argus (Linnaeus) in Songkhla Lake. Retrieved from Coastal Fisheries Research and Development Bureau: pp.30
Mushahida-Al-Noor, S., Md. Abdus Samad & N.I.M. Abdus Salam Bhuiyan. (2013). Food and feeding habit of the critically endangered catfish Rita Rita (Hamilton) from Padda river in the north - western region of Banglades. International Journal of Advancement in Reseach and Technology, 2(1), 1- 12
Ndiaye, W., K. Diouf, O. Samba, P. Ndiaye & J. Panfili. (2015). The Length-Weight Relationship and Condition Factor of white grouper (Epinephelus aeneus, Geoffroy Saint Hilaire, 1817) at the south-west coast of Senegal, West Africa. International Journal of Advanced Research, 3: 145-153.
Nguyễn Hữu Đại. (1999). Thực vật thủy sinh: Nxb. Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, 290 trang.
Nguyễn Thanh Phương, Võ Thanh Tiến, Trần Thị Thanh Hiền, Phạm Trần Nguyên Thảo & Lý Văn Khánh. (2004). Nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng và sinh sản của cá Nâu (Scatophagus argus, Linnaeus 1976). Tạp chí Khoa học Trường Đại Học Cần Thơ (2), 51-59.
Nguyễn Văn Khôi. (2001). Phân lớp Chân mái chèo - Copepoda, Biển. Động vật chí Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, tập 9: 385 trang.
Nguyễn Xuân Đồng. (2012). Đặc điểm sinh học cơ bản của cá nâu (Scatophagus argus, Linnaeus 1976) thu thập tại huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học và phát triển, 10(6), 895-901.
Nikolsky, G. V. (1963). Sinh thái học: Nhà xuất bản Đại học - Trung học chuyên nghiệp (Tài liệu tiếng Việt do Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và Mai Đình Yên dịch), 156 trang
Sivan, G., & Radhakrishnan, C. K. (2011). Food, Feeding Habits and Biochemical Composition of Scatophagus argus. Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, 11, 603-608.
Sivan, G., Venketasvaran, K., & Radhakrishnan, C. K. (2010). Characterization of biological activity of Scatophagus argus venom. Toxicon, 56(6), 914-925.
Skov, J., Tôn Thất Pháp & Đỗ Thị Bích Lộc. (2004). Lớp tảo Silic. Opera Botanica, 140, 23-52.
Tôn Thất Pháp, Mai Văn Phô, Ngô Anh & Nguyễn Việt Thắng. (2009). Thực vật học: Nxb. Đại Học Huế.
Vijayan, Divya K., R. Jayarani, Dilip Kumar Singh, N. S. Chatterjee, Suseela Mathew, B. P. Mohanty, T. V. Sankar & R. Anandan. (2016). Comparative studies on nutrient profiling of two deep sea fish (Neoepinnula orientalis and Chlorophthalmus corniger) and brackish water fish (Scatophagus argus), The Journal of Basic & Applied Zoology, 77: 41- 48.
Vũ Ngọc Út, Trương Quốc Phú, và Nguyễn Thị Kim Liên. (2019). Thành Phần Loài và Tiềm Năng Đối Với Nuôi Thủy Sản Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long: Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, 134 trang.
Wongchinawit, S. (2007). Feeding ecology of spotted scat Scatophaqus argus, Linnaeus in mangrove forests, Pak Phanang Estuary, Nakhon Si Thammarat province. (Doctoral’s Dissertation, Department of Marine Science), Graduate School, Chulalongkorn University.
Wongchinawit, S., & Paphavasit, N. (2009). Ontogenetic niche shift in the spotted scat, Scatophagus argus, in Pak Phanang estuary, Nakhon Si Thammarat Province, Thailand. Nat. Hist. J. Chulalongkorn Univ, 9(2), 143–169.
Worthington, B.E & Richard, C.K. (1930). Scientific result of the Cambridge expedition to the east africa lakes No.15, the fishes of lake Rudolf and lake Baringo, J. Lin soc. Zoology, 267, 353 - 389.