Dương Thúy Yên * , Nguyễn Thị Ngọc Trân Trần Thị Vân Phụng

* Tác giả liên hệ (thuyyen@ctu.edu.vn)

Abstract

This study was aimed to identify similarities and differences in growth and morphological characteristics of beardless barb (Cyclocheilichthys apogon) between two sexes. Fish samples (n=244) were collected in canals surrounding U Minh Thuong, Kien Giang province from July 2019 to March 2020. Length-weight relationship (LWR) and morphological characteristics including countable traits (number of fin spines and rays) and morphometric indices (ratios of body and head measurements to standard length and head length) were analyzed. Females have larger sizes than males (P<0.01). The growth coefficient (b) of LWR (W=aLb) has a trend of ≥ 3 in females and ≤ 3 in males. Countable traits, body shape and color are similar between females and males. However, 15 out of 20 morphometric indices are different between two sexes (P<0.05 or P<0.01), in which obvious differences are in head morphology and body depth. Females have higher body depth, and shorter but wider and deeper head. In contrast, males have larger dorsal fin length and anal fin base. Above differences between females and males can be related to spawning and movement behaviors of Cyclocheilichthys apogon.
Keywords: Beardless barb, Cyclocheilichthys apogon, morphology, sexual dimorphism

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những điểm giống và khác nhau về đặc điểm sinh trưởng và hình thái của cá ba kỳ đỏ (Cyclocheilichthys apogon) theo giới tính. Mẫu cá được thu (n=244) ở kênh bao quanh U Minh Thượng – Kiên Giang, từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Mối quan hệ chiều dài-khối lượng và đặc điểm hình thái gồm chỉ tiêu đếm (số lượng tia, gai ở vi) và chỉ tiêu sinh trắc (tỉ lệ số đo phần thân và đầu trên chiều dài chuẩn và chiều dài đầu) được phân tích. Cá cái có kích cỡ lớn hơn cá đực (P<0,01). Hệ số sinh trưởng (b) của mối quan hệ chiều dài-khối lượng (W=aLb) có xu hướng ≥ 3 ở cá cái và ≤ 3 ở con đực. Các chỉ tiêu đếm, hình dạng cơ thể và màu sắc bên ngoài giống nhau giữa hai giới. Tuy nhiên, đa số các chỉ tiêu sinh trắc (15/20 chỉ tiêu) khác biệt có ý nghĩa giữa cá đực và cá cái (P<0,05 hoặc P<0,01), trong đó khác biệt rõ nhất ở phần đầu và cao thân. Cá cái có tỉ lệ cao thân lớn hơn, đầu ngắn hơn nhưng rộng và cao hơn cá đực. Ngược lại, cá đực có chiều dài tia vi lưng và dài gốc vi hậu môn lớn hơn cá cái. Những điểm khác biệt trên có thể liên quan đến đặc điểm sinh sản và di chuyển của hai giới tính.
Từ khóa: cá ba kỳ đỏ, hình thái, khác biệt theo giới tính, Cyclocheilichthys apogon

Article Details

Tài liệu tham khảo

Aguirre, W. E., & Akinpelu, O. (2010). Sexual dimorphism of head morphology in three-spined stickleback Gasterosteus aculeatus. Journal of Fish Biology, 77(4), 802–821. https://doi.org/10.1111/j.1095-8649.2010.02705.x

Endler, J. A. (1984). Natural and sexual selection on color patterns in poeciliid fishes. In T. M. Zaret (Ed.), Evolutionary ecology of neotropical freshwater fishes(pp. 95–111). https://doi.org/10.1007/978-94-015-7682-6_7

Froese, R. (2006). Cube law, condition factor and weight–length relationships: history, meta-analysis and recommendations. Journal of Applied Ichthyology, 22, 241–253.

Hunt, J., Breuker, C. J., Sadowski, J. A., & Moore, A. J. (2009). Male-male competition, female mate choice and their interaction: Determining total sexual selection. Journal of Evolutionary Biology, 22(1), 13–26. https://doi.org/10.1111/j.1420-9101.2008.01633.x

Karakulak, F. S., Erk, H., & Bilgin, B. (2006). Length-weight relationships for 47 coastal fish species from the northern Aegean Sea, Turkey. Journal of Applied Ichthyology, 22(4), 274–278. https://doi.org/10.1111/j.1439-0426.2006.00736.x

Kitano, J., Mori, S., & Peichel, C. L. (2007). Sexual Dimorphism in the External Morphology of the Threespine Stickleback (Gasterosteus Aculeatus). Copeia, 2007(2), 336–349. https://doi.org/10.1643/0045-8511(2007)7[336:sditem]2.0.co;2

Kottelat, M. (2001). Fishes of Laos. WHT Publications Ltd., Colombo 5, Sri Lanka.

Low, B. W., & Lim, K. K. P. (2012). Gouramies of the genus Trichopodus in Singapore. Nature in Singapore, 5(March), 83–93.

Mei, J., & Gui, J. F. (2015). Genetic basis and biotechnological manipulation of sexual dimorphism and sex determination in fish. Science China Life Sciences, 58, 124–136. https://doi.org/10.1007/s11427-014-4797-9

Nguyễn Văn Kiểm &Phạm Minh Thành(2013). Kỹ thuật sản xuất giống cá nước ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.

Parker, G. A. (1992). The evolution of sexual size dimorphism in fish. Journal of Fish Biology, 41(sB), 1–20. https://doi.org/10.1111/j.1095-8649.1992.tb03864.x

Phạm-Thanh-Liêm, & Trần-Đắc-Định. (2004). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. In Tủ sách Đại học Cần Thơ.

R_Core_Team. (2017). R: A language and environment for statistical computing. R Foundation for Statistical Computing, Vienna, Austria. URL https://www.R-project.org/.

Radhi, A. M., Fazlinda, M.-F. N., Amal, M. N. A., & Rohasliney, H. (2017). A review of length-weight relationships of freshwater fishes in Malaysia. Transylvanian Review of Systematical and Ecological Research, 20(1), 55–68. https://doi.org/10.1515/trser-2018-0005

Rainboth, W. J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong [Book]. In FAO species identification field guide for fishery purposes(Vol. 53, Issue 9). Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy. https://doi.org/10.1017/CBO9781107415324.004

Schneider, C. A., Rasband, W. S., & Eliceiri, K. W. (2012). NIH Image to ImageJ: 25 years of image analysis. Nature Methods, 9(7), 671–675. https://doi.org/10.1038/nmeth.2089

Trương Thủ Khoa &Trần ThịThu Hương(1993). Định loại các loài cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trường Đại học Cần Thơ.