Nguyễn Quốc Khương * , Lý Ngọc Thanh Xuân , Phan Chí Nguyện , Trần Chí Nhân , Lê Phước Toàn , Lê Vĩnh Thúc Trần Bá Linh

* Tác giả liên hệ (nqkhuong@ctu.edu.vn)

Abstract

The research was to determine the morphological and physicochemical properties of acid sulfate soil profile from pineapple monoculture and pineapple intercropped with King orange, coconut-palm. Based on soil morphological characteristics, soil profiles from pineapple monoculture were classified as potential acid sulfate soil with the very deep presence of sulfidic material while soil profiles from pineapple intercropped with King orange and coconut-palm were categorized as potential acid sulfate soil with the deep presence of sulfidic material. For soil chemical properties, surface soil pHKCl was lower than 3.5. Aluminum (meq Al3+.100 g-1) and ferrous toxicity (mg Fe2+. kg-1) were approximately 6.0. Besides, total nitrogen content was evaluated at medium – high level, and total phosphorus concentration was categorized at a low threshold, with 0.39 – 0.60% and 0.03 – 0.06%, respectively, in all models. Concentration of available ammonium and soluble phosphorus were 88.1 – 313.5 mg NH4+.kg-1 and 16.5 – 38.9 mg P.kg-1. However, soil phosphorus fractions of aluminum phosphorus and ferrous phosphorus possess high concentration, with 83.5 – 110.7 and 16.5 – 38.9 mg P.kg-1. Of those, P-Al and P-Fe concentration of pineapple monoculture were lower than in intercropped models. Organic matter was assessed at medium level in all models. The cation exchangable capacity was evaluated at low to medium condition. Soil texture was determined as silty clay. In general, acid sulfate soils from pineapple monoculture and pineapple intercropped with King orange, coconut-palm were evaluated poor fertility.
Keywords: Acid sulfate soil, pineapple, soil chemistry, soil morphology

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc tính hình thái, hóa học đất của các mô hình canh tác khóm. Dựa vào đặc tính hình thái, hai phẫu diện đất canh tác chuyên khóm tại Vĩnh Viễn thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu trong khi hai phẫu diện đất canh tác khóm xen canh cam và khóm xen canh dừa tại xã Vĩnh Viễn A thuộc đất phèn tiềm tàng sâu. Đối với đặc tính hóa học đất, pHKCl  có giá trị nhỏ hơn 3,55. Hàm lượng nhôm nhỏ hơn 6,0 meq Al3+.100 g-1 và sắt nhỏ hơn 6,0 mg.kg-1. Ngoài ra, hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình đến cao và lân tổng số ở mức nghèo, với hàm lượng 0,39 - 0,60% và 0,03 - 0,06%, theo thứ tự. Lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được xác định theo thứ tự 88,1. - 313,5 mg NH4+.kg-1 và 37,2 - 39,7 mg P.kg-1. Tuy nhiên, thành phần lân nhôm và lân sắt cao (83,5 - 110,7 và 16,5 - 38,9 mg P.kg-1). Trong đó, hàm lượng lân nhôm và lân sắt ở hai phẫu diện đất chuyên khóm thấp hơn. Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình. Khả năng trao đổi cation ở mức thấp đến trung bình. Sa cấu đất là đất sét pha thịt. Nhìn chung, đất phèn của các mô hình canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp.
Từ khóa: Đất phèn, hóa học đất, hình thái đất, khóm

Article Details

Tài liệu tham khảo

Breemen., N.V., 1976. Genesis and solution chemistry of acid sulphate soils in Thailand, PUDOC, Wageningen.

Dương Thanh Nhã, Ngô Ngọc Hưng, Lê Văn Phát, Võ Quang Minh và Lê Quang Trí, 2010. Một số đặc điểm hình thái phẫu diện của đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Đại học Cần Thơ, số 14, Trang 243-249.

FAOSTAT (Statistics Division, Food and Agriculture Organization of the United Nations), 2019. Năng suất khóm trung bình của Việt Nam. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019. Địa chỉ http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC.

Horneck, D.A., Sullivan D.M., Owen J.S., and Hart J.M.., 2011. Soil Test Interpretation Guide. EC 1478. Corvallis, OR: Oregon State University Extension Service. Pp:1-12.

Jahn, R., Blume, H. P., Asio, V. B., Spaargaren, O., & Schad, P. 2006. Guidelines for soil description. FAO. 4thedition. 97 pages.

Landon, J.R., 1984. Booker Tropical Soil Manual. Longman Inc.: New York.

Lê Hồng Việt, 2019. Xây dựng mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập mặn trên nền đất lúa. Luận án tiến sĩ ngành khoa học đất. Trường Đại học Cần Thơ.

Margenot, A.J., Sommer, R., Mukalama, J., and Parikh, S.J., 2017. Biological P cycling is influenced by the form of P fertilizer in an Oxisol. Biology and Fertility of Soils. 53(8): 899-909.

Marx, E.S., Hart J., and Steven R.G., 1999. Soil test interpretation guide. EC1478. Oregon state university extension service. Accessed on October 28, 2019. Available at https://catalog.extension.oregonstate.edu/ec1478.

Metson, A.J., 1961. Methods of chemical analysis of soil survey samples. Govt. Printers, Wellington, New Zealand.

Mortvedt, J.J., 1994. Needs for controlled-availability micronutrient fertilizers.Fertilizer Research. 38(3): 213-221.

Nguyễn Xuân Cự, 2000. Đánh giá khả năng cung cấp và xác định nhu cầu dinh dưỡng phốt pho cho cây lúa nước trên đất phù sa sông Hồng. Thông báo Khoa học của các trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo - phần Khoa học Môi trường, trang: 162 - 170.

Sparks, D.L., Page, A.L., Helmke, P.A., et al., 1996.Methods of soil analysis. Part 3-Chemical methods. (Eds.) Soil Science Society of America, Inc.Madison, Wisconsin, USA. 1390 pages.

Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhân, Trần An Phong, Phạm Công Khánh, 1991. Đất Đồng Bằng Sông Cửu Long, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Trần Văn Hùng, Lê Phước Toàn, Trần Văn Dũng và Ngô Ngọc Hưng, 2017. Hình thái và tính chất lý, hóa học đất phèn vùng Đồng Tháp Mười. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2): 1-10.