Trương Hoàng Đan * , Nguyễn Phương Duy Bùi Trường Thọ

* Tác giả liên hệ (thdan@ctu.edu.vn)

Abstract

Aquatic plants are the subject of many researches with different goals such as environmental indicators, environmental changes, pollution treatments, and nutrient uptake. In order to contribute to applied research on bioindicators in water management the study "The distribution of aquatic plants in the organic polluted canals in Can Tho City in rainy season" was carried out. Three canals were selected in this study, including Kenh Lo 91, Cai Son ?Hang Bang and Kenh Hem 51. The results revealed that in all canals surveyed, chemical oxygen demand concentration ranged from 32.07 mgl-1to 138.47 mgl-1, total nitrogen constituted between 3.89 mgl-1 and 33.79 mgl-1, and total phosphorus ranged from 2.86 mgl-1 to 11.14 mgl-1. This study mainly observed on aquatic macrophyte and common twenty species were found under14 families of plants. Particularly, nine species occured in all three canals. Five dominant aquatic plants were determined Eichhornia crassipes, Hymenachne acutigluma, Brachiaria mutica, Colocasia esculenta L. and Ipomoea aquatica with important index 75%, 55%, 48%, 46% and 34% respectively.
Keywords: organic pollution, water depth, important value index

Tóm tắt

Thực vật thủy sinh là đối tượng nghiên cứu với nhiều mục tiêu khác nhau như chỉ thị môi trường, thay đổi môi trường, xử lý ô nhiễm và hấp thu dinh dưỡng. Để góp phần vào việc ứng dụng chỉ thị sinh học trong quản lý môi trường nước, nghiên cứu “Sự phân bố của thủy sinh thực vật trong các thủy vực ô nhiễm hữu cơ vào mùa mưa ở Thành Phố Cần Thơ” đã được thực hiện. Nghiên cứu đã chọn 3 kênh trong thành phố Cần Thơđể khảo sát là kênh Lộ 91, Cái Sơn – Hàng Bàng và kênh 51. Kết quả cho thấy các kênh nghiên cứu có hàm lượng COD dao động từ 32,07 mg/l đến 138,47 mg/l, Tổng đạm dao động từ3,89 mg/l đến 33,79 mg/l và tổng lân dao động từ 2,86 mg/l đến 11,14 mg/l. Nghiên cứu chủ yếu tập trung khảo sát nhóm thực vật bậc cao và đã xác định được 20 loài thực vật thủy sinh phổ biến thuộc 14 họ. Đặc biết có 9 loài xuất hiện trong cả 3 kênh. Năm loài thực vật thủy sinh ưu thếđược xác định là lục bình (Eichhornia crassipes), cỏ mồm (Hymenachne acutigluma), cỏ lông tây (Brachiaria mutica), môn nước (Colocasia esculenta L.) và rau muống (Ipomoea aquatica) với chỉ số quan trọng lần lượt là 75%, 55%, 48%, 46% và 34 %.

Từ khóa: Thủy sinh thực vật, ô nhiê?m hư?u cơ, đô? sâu ngâ?p, chi? sô? quan tro?ng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Demars B.O.L. and A.C. Edwards (2008), “Distribution of aquatic macrophytes in contrasting river systems: A critique of compositional-based assessment of water quality”, Science of The Total Environment, 407(2), pp. 975-990

Dương Văn Chín và Hoàng Anh Cung (2000), Cỏ Dại Phổ Biến Tại Việt Nam, Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, 2918 trang.

Ghavzan N.J, V.R. Gunale, D.M. Mahajan and D.R. Shirke (2006), “Effects of Environmental Factors on Ecology and Distribution of Aquatic Macrophytes”, Asian Journal of Plant Sciences, 5(5), pp. 871-880.

Hamid A. and A. Khedr (1999), “Aquatic macrophyte distribution in Lake Manzala, Egypt”, International Journal of Salt Lake Research, 5(3), pp. 221-239.

Khedr A.H.A. and M.A.E. Demerdash (1997), “Distribution of aquatic plants in relation to environmental factors in Nile Delta”, Aquatic Botany, 56(1), pp. 75-86.

Kent M. and P. Coker (1992), Vegetation description and analysis: A practical Approach. Published in 1994 by John Wiley and Sons Ltd, 363 p.

Lam Mỹ Lan (2000), Bài Giảng Thực Vật Thủy Sinh, Khoa Nông Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ, 135 trang.

Lê Văn Bé (2011), Nghiên cứu khả năng chịu ngập nước và ảnh hưởng của quá trình ngập đến năng suất và giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum Swallen. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, ISSN 0866-7020, N0 9, trang 58-63.

Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh và Nguyễn Quốc Việt (2007). Chỉ thị sinh học môi trường, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 280 trang.

Phạm Hàng Hộ (2000), Cây Cỏ Việt Nam, tập I, II, III, Nhà Xuất Bản Trẻ Thành Phố Hồ Chí Minh

Rastogi, Ajaya (1999), Methods in applied Ethnobotany: lesson from the field. Kathmandu, Nepal: International Center for Integrated Mountain Development.

Trần Triết và Nguyễn Phi Ngà (2000), Tương quan giữa thủy thực vật và môi trường nước tại vườn quốc gia Tràm Chim, Đồng Tháp. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học Sự sống: Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ hai, trang 776-782.