Lê Văn Khoa * Nguyễn Văn Bé Tí

* Tác giả liên hệ (lvkhoa@ctu.edu.vn)

Abstract

Soil morphology and soil structure play very important roles to soil fertility. The research was conducted to determine the soil morphological characteristics, the structural development and to identify the factors which are affecting to the formation and development of soil structure on major alluvial soil group in the Mekong Delta, Vietnam. Two master soil horizons (A and B horizon) of five typical soil types of major alluvial soil group were selected for study. With 100 soil samples, 50 households were collected and interviewed. Soil pits were dug for detailed morphological description based on the guidelines of FAO, 2006. The results showed that soil profile is usually differentiated into 04 master soil horizons, by the order of ApBg1Bg2Cg(Cr) within 200 cm soil depth. Surface soil horizons of fluvial soils deposited with fluvial materials and varied in the thickness of 20-25cm, coloured by fresh brown or reddish brown; soil structural development essentially occurs in A and B soil horizon, moderately developed at the upper Bg horizon (15-50cm), prismatic shape compounded by angular blocky structure (50-100 mm and 10-20 mm), dominant dark brown soil mottles occuring at the depth of 15-50cm in the soil profile. Whereas, alluvial soils having a thin surface horizon (10-15cm), dark gray or brown soil matrix colour; abundant black decomposed organic matter in the soil matrix, massive or weak soil structural development in the top soil. Moderate and strong soil structural development can also be found in the B mastrer soil horizon, angular blocky structure (20-50 mm, 50-10 mm and 10-20 mm) at the depth of 10-80 cm from topsoil. Soil structures are originated by the physical soil repening process. Mono-rice cultivation, long reduction period, soil tilled under wet condition by heavy tractors those deteriorated the soil structure. So, alternative cash crop with rice cultivation, organic fertilizer and soil preparation at suitable soil moisture are the necessary activities need to be done for soil structure improvement and development in the Mekong delta.
Keywords: soil aggregates, soil structure, major soil groups

Tóm tắt

Sự phát triển hình thái và cấu trúc đất sẽ góp phần quan trọng cho việc nâng cao độ phì tự nhiên của đất. Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định đặc tính hình thái, sự phát triển cấu trúc đất và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển cấu trúc đất. Hai tầng đất phát sinh (tầng A và tầng B) của năm loại đất điển hình thuộc nhóm đất phù sa ven sông (PSVS) và xa sông (PSXS) vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã được chọn để nghiên cứu. Với 100 mẫu đất và 50 phiếu điều tra từ hộ gia đình nông dân trong vùng được thu thập. Phẩu diện đất điển hình được đào và mô tả chi tiết theo Hướng dẫn của FAO, 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẩu diện đất phù sa ở ĐBSCL được phân hóa tha?nh 04 tâ?ng phát sinh, theo thứ tự ApBg1Bg2Cg(Cr) trong vo?ng đô? sâu 200 cm tư? mă?t đất. Đất PSVS co? tâ?ng A, đâ?t mă?t được phu? sa bô?i dày khoảng 20-25 cm có ma?u nâu tươi hoặc nâu đỏ; đâ?t pha?t triê?n câ?u tru?c ơ? ca?c tâ?ng A va? B, câ?u tru?c đất phát triển trung bi?nh ơ? tâ?ng B (15-50 cm), dạng lăng tru? kê?t hơ?p dạng khô?i go?c ca?nh (50-100 mm va? 10-20 mm); kha? nhiê?u đô?m ri? ma?u nâu sâ?m xuẩt hiện ơ? đô? sâu 15-50 cm. Trong khi đó, đâ?t PSXS co? tâ?ng A, đâ?t mă?t mo?ng (10-15cm) co? ma?u xám sậm hoặc nâu sâ?m; nhiê?u ô? hư?u cơ đen phân hu?y lâ?n trong nê?n se?t, tâ?ng đâ?t mă?t không co? câ?u tru?c hoặc cấu trúc phát triển yếu. Đâ?t pha?t triê?n câ?u tru?c trung bi?nh va? kha? ơ? tầng B, dạng khô?i go?c ca?nh (20-50 mm, 50-100 mm va? 10-20 mm) ơ? đô? sâu tầng đất 10-80 cm. Cấu trúc đẩt phù sa được hình thành và phát triển từ tiến trình thuần thục vật l?ý. Độc canh cây lúa, làm đất quá ướt bằng cơ giới nặng, đất bị ngập úng lâu dài đã làm cho đất suy thoái cấu trúc. Do đó, luân canh với cây màu trên đất lúa, bón phân hữu cơ, làm đất với ẩm độ thích hợp là các hoạt động canh tác cần thực hiện để cải thiện và phát triển cấu trúc đất vùng ĐBSCL.
Từ khóa: Phẩu diện đất, kết cấu đất, cấu trúc đất, nhóm đất phù sa

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chirstopher, T.B.S., (1996), Aggregate stability: its relation to organic matter constituents and other soil properties, University of Putra, Malaysia.

FAO (2006), Guidelines for soil description, fourth edition, Food and Agriculture Ogranization of the United Nations, Rome.

Jeffrey, E. H., (1999), Soil aggregate stability kit for field based soil quality and rangland and health, Agricultural Research Service, USDA.

Jones, J., (2000), Identification of soil compaction and its limitations to root growth, Cooperative extension, Institute of Agriculture and natural resources, university of Nebrasca Lincoln.

KIC (Kollmorgen Instruments Corporation), 1990, Munsell Soil Color Charts. Baltimor, USA.

Lê Thanh Phong (2010), Tin học ứng dụng sử dụng SPSS trong phân tích thống kê (phần 1), Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần Thơ.

Payne, D. (1988), Soil structure, tilth and mechanical behaviour, In A. Wild (ed.) Russell’s soil condition and plant growth, 11th, Ed. Essex: Longman Scientific and Technical, pp: 378-411.

Soil Survey Staff (1998), Key to Soil taxonomy, United States Department of Agriculture and Natural Resources Conservation Service, 8th, Washington, D.C.

Vo Quang Minh (2002), Data base: Map of major soil groups and present land use (1992) in the Mekong delta, Dept. of Soil Science and Land Management, College of Agriculture, Can Tho university, Vietnam.