Nguyễn Hồ Bảo Trân * Nguyễn Hữu Hưng

* Tác giả liên hệ (nhbtran@ctu.edu.vn)

Abstract

A total 120 rice-field rats and 96 rats were collected and necropsied in 3 districts (Thap Muoi, Cao Lanh, Chau Thanh) in Dong Thap provine. The results found that both rice-field rats (Rattus argentiventer) and rats (Rattus norvegicus) were infected helminthes with high infectious rate of 82.50%, and 100% respectively. Through identification and classification, rice-field rats and rats were infected by Nematoda, Cestoda and Trematoda. Rice-field rats were infected by 8 species. Among them, Nematoda had the highest infection rate of 51.67% including Nippostrongylus braziliensis (43.33%), Protospirura muricola (7.50%), Syphacia obvelata (3.33%). Following by Cestoda, it occupied 33.67%, consisting of 4 species: Hymenolepis diminuta (16.67%), Hymenolepis sp (6.67%), Raillietina demerariensis (5.83%), Raillietina celebensis (5.00%). The infectious rate of Trematoda was only 5.83% with 1 species Echinostoma aegyptica. Rats were infected by 6 species of parasites. Among them, Nippostrongylus brazilliensis had the highest infectious rate of 54.17% belonged to Nematoda. Four species of Cestoda class accounted for 41.67%, namely Hymenolepis diminuta (20.84%), Hymenolepis sp (9.38%). Raillietina demerariensis (6.25%) and Raillietina celebensis (5.21%). Echinostoma aegyptica which belonged to Trematoda class was found in infected rats with high infection rate 12.50%. Remarkably, there were Echinostoma aegyptica and Hymenolepis diminuta which could be potentially transmissible to human.
Keywords: Rattus argentiventer, Rattus norvegicus, helminths, Dong Thap province

Tóm tắt

Qua thu thập và mổ khám 120 chuột đồng và 96 chuột cống ở 3 huyện Tháp Mười, Cao Lãnh, Châu Thành tại tỉnh Đồng Tháp, kết quả cho thấy: chuột đồng (Rattus argentiventer) và chuột cống (Rattus norvegicus) tại tỉnh Đồng Tháp nhiễm giun sán với tỷ lệ cao (82,50 % ở chuột đồng và 100% ở chuột cống). Qua định danh phân loại cho thấy chuột đồng và chuột cống đều nhiễm  giun sán thuộc cả 3 lớp Nematoda, Cestoda, và Trematoda. Trong đó chuột đồng nhiễm 8 loài, với lớp Nematoda chiếm với tỷ lệ cao nhất là 51,67% gồm các loài Nippostrongylus braziliensis (43,33%), Protospirura muricola (7,50%), Syphacia obvelata (3,33%). Kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ nhiễm là 36,67% gồm 4 loài Hymenolepis diminuta (16,67%), Hymenolepis sp (6,67%), Raillietina demerariensis (5,83%), Raillietina celebensis (5,00%). Chuột đồng nhiễm lớp Trematoda với tỷ lệ thấp nhất (5,83%) gồm 1 loài Echinostoma aegyptica (5,83%). Chuột cống nhiễm với 6 loài giun sán ký sinh trong đó lớp Nematoda vẫn là lớp có tỷ lệ nhiễm cao nhất với loài Nippostrongylus brazilliensis (54,17%), kế đến là lớp Cestoda với tỷ lệ là 41,67% trong đó loài Hymenolepis diminuta (20,84%), Hymenolepis sp (9,38%). Raillietina demerariensis (6,25%) và loài Raillietina celebensis (5,21%). Lớp Trematoda với duy nhất 1 loài sán lá Echinostoma aegyptica được tìm thấy chiếm tỷ lệ 12,50%. Loài sán lá Echinostoma aegyptica, sán dây Hymenolepis diminuta, Hymenolepis sp và loài giun tròn Nippostrongylus brazilliensis có khả năng lây truyền giữa chuột đồng và chuột cống sang người cần phải được quan tâm.
Từ khóa: Chuột đồng, chuột cống, giun sán ký sinh, Đồng Tháp

Article Details

Tài liệu tham khảo

Cheng YZ1, Xu LS, Chen BJ, Li LS, Zhang RY, Lin CX, Lin JX, Li YS, Li YR, Fang YY, Lin KQ, Zheng GB (2005) Survey on the current status of important human parasitic infections in Fujian province. Oct 30;23(5):283-7.

Kan SK, Kok RT, Marto S, Thomas I, Teo WW. The first report in Hymenolepisdiminuta infection in Sabah, Malaysia. Trans R Soc Trop Med Hyg 1981;75:609.

Lo CT, Ayele Y, Birrie H. Helminth and snail survey in Harerge region of Ethiopia with special reference to Schistosomiasis. Ethiop Med J 1989;27:73-83.

Marangi M, Zechini B, Fileti A, Quaranta G, Aceti A. Hymenolepisdiminuta infection in a child living in the urban area of Rome, Italy. J Clin Microbiol 2003;41:3994-5.

McMillan B, Kelly A, Walkar JC. Prevalence of Hymenolepisdiminuta infection in man in the New Guinea Highlands. Trop Geogr Med 1971;23:390-2.

Mercado R, Arias B. Infections by Taenia sp and other intestinal Cestodain patients of consultorios hospitals and the public sector north of Santiago de Chile (1985–1995). Bol Chil Parasitol 1995:50:80-3.

Mohd Zain SN, Behnke JM, Lewis JW (2012), Helminth communities from two urban rat populations in Kuala Lumpur, Malaysia..Parasit Vectors. 2012 Mar 7;5:47. doi: 10.1186/1756-3305-5-47.

Nguyễn Thị Lê (2008), Ký sinh trùng ở động vật gặm nhấm Việt Nam. Nxb Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

Skrjabin K.I và Petrov A.M (1963), Nguyên lý môn giun tròn thú y. Do Bùi Lập, Đoàn Thị Băng Tâm, Tạ Thị Vịnh dịch từ tiếng Nga, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Tena D, Pιrez Simón M, Gimeno C, Pιrez Pomata MT, Illescas S, Amondarain I, et al., Human infection with Hymenolepisdiminuta: Case report from Spain. J Clin Microbiol 1998;36:2375-6.

Waugh CA, Lindo JF, Foronda P, Angeles-Santana M, Lorenzo-Morales J, Robinson RD. (2006). Population distribution and zoonotic potential of gastrointestinal helminths of wild rats Rattus rattus and R. norvegicus from Jamaica. J Parasitol. 92(5):1014-1018.