Nguyễn Thị Hồng Vân * , Nguyễn Văn Hòa Dương Thị Mỹ Hận

* Tác giả liên hệ (nthvan@ctu.edu.vn)

Abstract

Artemia is an endemic species of the saline habitats and their distribution is all over the world. The adaptation of Artemia to a new biotopes either by human or natural dispersion is still being a hot issues for biologists to investigate. In this study, five Artemia strains (cyst materials) originated from Sanfrancisco Bay (SFB) that were introduced to different man-made habitats involving Vinh Chau salt-ponds (Vietnam), Tuticurin saltponds (India) and Palatupana saltponds (Srilanka) with adapted times varied from one to over 20 years were used for studying the changes in Artemia cyst biometric, growth, lifespan as well as the reproduction characteristics of these strains. The results showed that those strains, which were inoculated in new habitats despite of adapted time, has some remarkable changes in cyst biometrics, survival, growth rate, lifespan and reproductive characteristics in comparison with the original SFB such as the cyst shell is 1,1-1,3 fold  thicker, the cyst diameter, embryo and the nauplius size have a tendency to be smaller than the original strain. Moreover, these strains perform a better survival and reproduction capacity (higher in total embryo/female; shorter in reproduction intervals and higher fecundity) than the original SFB while the SFB strain showed higher in percentage of off-spring encysted than the others.
Keywords: adaptation, cyst, lifespan, reproduction

Tóm tắt

Artemia là loài đặc hữu của các sinh cảnh nước mặn và chúng có phân bố rộng rãi trên khắp thế giới, sự thích nghi của chúng với các điều kiện môi trường mới nơi chúng được phát tán tới do con người hay tự nhiên vẫn là một chủ đề được tìm hiểu nhiều nhất vì ngoài vấn đề sinh học nó còn mang tính ứng dụng. Trong nghiên cứu này trứng bào xác của 5 dòng Artemia có nguồn gốc từ dòng Artemia tự nhiên sống tại vịnh Sanfrancisco (Mỹ) gọi tắt là dòng SFB nhưng được thả nuôi ở các điều kiện sống (ruộng muối Vĩnh Châu- Việt Nam, ruộng muối Tuticurin- ấn độ và ruộng muối Palatupana) với thời gian khác nhau (từ 1 cho tới trên 20 năm) được dùng để nghiên cứu những biến đổi về các đặc điểm sinh trắc học của trứng bào xác, đặc điểm vòng đời cũng như sinh sản. Kết quả cho thấy về sinh trắc học trứng bào xác đã có những biến đổi đáng kể như vỏ trứng dày hơn từ 1.1-1.3 lần, đường kính trứng, kích thước phôi và chiều dài nauplii mới nở đều có khuynh hướng nhỏ đi. Tỷ lệ sống, tăng trưởng, đặc điểm vòng đời và sinh sản cũng cho thấy có sự khác biệt giữa các dòng được thả ở các vùng khác so với dòng SFB ban đầu (có khả năng sống và sinh sản tốt hơn: tổng số phôi/con cái, sức sinh sản cao hơn, chu kỳ sinh sản ngắn hơn) trong khi dòng SFB có tỷ lệ con cái đẻ trứng bào xác cao hơn so với các dòng thả nuôi.
Từ khóa: Artemia, cyst, sự thích nghi, tuổi thọ, đặc điểm sinh sản

Article Details

Tài liệu tham khảo

Atle Ivar Olsen, Yngve Attramadal, Arne Jensen,Yngvar Olsen, (1999). Influence of size and nutritional value of Artemia franciscana on growth and quality of halibut larvae -Hippoglossus hippoglossus/during the live feed Period, Aquaculture 179 475–487.

Bùi Minh Tâm et al.,. 2008. Ảnh Hưởng của Mật độ ương đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lóc bong giai đoạn bột lên giống ương trong bể xi măng. Tạp chí khoa học trường ĐHCT, quyển 2 chuyên đề thủy sản.

Catacutan, R and M. Coloso. 1997. Growth of juvenile Asian seabass, Lates calcarifer, fed varying carbohydrate and lipid levelsAquaculture, Volume 149, Issues 1-2, 1 March, Pages 137-144.

Cohen, Jason M. , Tzachi M. Samocha, Joe M. Fox, Ryan L. Gandy, Addison L. Lawrence, (2005). Characterization of water quality factors during intensive raceway production of juvenile Litopenaeus vannameiusing limited discharge and biosecure management tools. Aquacultural Engineering 32, 425–442.

Copeman, L.A.Parrish, C.C, Brown, J.A, Harel, M. 2002. Effect of Docosahexaenoisc, eicosapentaenoic and arachidonic acids on the early growth, survival, lipid composition and pigmentation of yellowtail flounder (Limanda ferruginea): a live food enrichment experiment. Aquaculture. Tập 210. Trang 285-304.

Dhont, J and Levens, P. 1996.Tank production and use of ongrown Artemia. In: Manual on the production and Use of Life Food for Aquaculture Lavens, P. and Sorgeloos; P., FAO Fisheries technical, 1996, Paper No.361, Rome, Italy.

Dương Nhựt Long, 2004. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa thủy sản _ trường ĐHCT.

Dương Tấn Lộc (2002). Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt. Nhà xuất bản TP. HCM.

Gopa Mitra, P.K. Mukhopadhyay, S. Ayyappan, (2007). Biochemical composition of zooplankton community grown in freshwater earthen ponds: Nutritional implication in nursery rearing of fish larvae and early juveniles, Aquaculture 272, 346–360.

Le AnhTuan, Kevin C. Williams. 2007Optimum dietary protein and lipid specifications for juvenile malabar grouper (Epinephelus malabaricus). Aquaculture, Volume 267, Issues 1-4, 3 July, Pages 129-138.

Lê Ngọc Diện et al., 2006. Nghiên cứu ương giống và nuôi thương phẩm cá thát lát. Tạp chí khoa học trường ĐHCT, quyển 2 chuyên đề thủy sản.

Leger, P., D.A. Bengston, K.I. Simposon and P. Sorgeloos (1986): The use and nutritional value of Artemia as food source. Oceanogr. Mar. Biol. Ann.Rev. 24: 521-623.

Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, p. (2001). Production and application of ongrown Artemiain freshwater ornamental fish farm, Aquaculture Economics and Management 5, 211-228.

Millamena, O.M . 2002 – Aquaculture 204:75-89 – Elsevier. Replacement of fish meal by animal by-product meals in a practical diet for grow-out culture of grouper Epinephelus coioides.

Naessens, E., P.Lavens, L.Gómez, C.L. Browdy, K.McGoven-Hopkins, A.W.Spencer, D.Kawahigashi and P.Sorgeloos (1997): Maturation pe rformance of Penaeus vannamei co-fed Artemia biomass preparations. Aquaculture 155 (1-4): 89-103.

Nguyễn Thị Hồng Vân et al., 2009. Ảnh hưởng của chất lượng sinh khối Artemiatrong ương nuôi thủy sản. Đề tài cấp bộ.

Nguyễn Thị Ngọc Anh. 2009. Optimization of ArtemiaBiomass in salt ponds in Vietnamand use as feed ingredient in local aquaculture. Ph.D thesis, trường Đại Học Gent.

Nguyễn Văn Hoà (chủ biên), Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Thị Tuyết Ngân và Huỳnh Thanh Tới. 2007. Artemia: nghiên cứu và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản nông nghiệp.

Qin Jianguang, Fast Arlo W and Kai Ashley T. 1997. Tolerence of snakehead Channa striata to Amonia at different pH. Journal of World Aquaculture Society. Vol 28 No 1.

Reeve, M., R., 1963. The filter feeding of Artemia, I. In pure culture of plant cells. Journal of Experimental Biology. Tập 40. Trang 195- 206.

SalesJames and Janssens Geert P. J,.2003. Nutrient requirements of ornamental fish. Aquatic Living Resources, Volume 16, Issue 6, December, Pages 533-540.

Seale, A., 1933: Brine shrimp (Artemia) as a satisfactory live food fir fishes. Trans. Am. Fish. Soc., 63 : 129-130.

SinghR.K., S.L. Chavan, A.S. Desai, P.A. Khandagale. 2008. Influence of dietary protein levels and water temperature on growth, body composition and nutrient utilization of Cirrhinus mrigala(Hamilton, 1822) fry. Journal of Thermal Biology, Volume 33, Issue 1, January, Pages 20-26.

Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản - 1/2001. Website Viet Linh.

Trần Hữu Lễ, Nguyễn Văn Hòa, và Dương Thị Mỹ Hận, 2008. Nghiên cứu sử dụng sinh khối Artemiasống để ương cá chẽm. Tạp chí khoa học, 2: 106 -11.

Trần Thị Thanh Hiền et al., 2009. Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản. NXB Nông nghiệp.

Trần Thị Thanh Hiền, 2007. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và khả năng sử dụng thức ăn chế biến để ương cá Thát lát còm (Notopterus chitala) từ bột lên giống. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.

Treece G.D. 2000.Production for Marine Larval fish culture. Southern Regional Aquacultural Centre (SARC) Publication, October No. 702.

Trương Quốc Phú, 2006. Quản lý chất lượng nước. Giáo trình Khoa Thủy Sản. Trương Đại học Cần Thơ.