Trần Bá Linh * , Lê Văn Khoa Võ Thị Gương

* Tác giả liên hệ (tblinh@ctu.edu.vn)

Abstract

This study is carried out to evaluate soil water characteristics of the fluvial soil in the area of intensive rice cultivation at Cai Lay district - Tien Giang province in theMekongDelta. Results show that the soil water retention curves from the four horizons of soil profile are all typical for a clayey soil; their slopes are steep and the shape of the curve is rather uniform. The volume water content ranges beween 0.25 ? 0.55 cm3/cm3 in most of the water retention curves. The topsoil has the highest available soil water capacity (0.31 cm3/cm3). The available soil water capacity is lower in the subsoil horizon, especially in the compacted AB horizon (0.19 cm3/cm3). Cumulative soil water storage curves were calculated at field capacity, wilting point together with the p value of selected crops (soybean, mungbean and maize). Results show that the cumulative available soil water storage is 234.78 mm at 100 cm depth. Only about half of the total stored soil water is available for the crops. Only about one third of the stored soil water in the soil profile at field capacity is easily available for the crops. Therefore, the upland crops that will be planted in the field will be easily exposed to drought stress in the drying soil.
Keywords: pF curve, available water content

Tóm tắt

Khả năng trữ nước của đất là một trong những đặc tính quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất của đất, hệ thống canh tác và năng suất cây trồng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá đặc tính nước trong đất của loại đất phù sa điển hình ven sông thâm canh lúa ở Cai Lậy - Tiền Giang.  Kết quả cho thấy đường cong đặc tính giữ nước của đất (đường cong pF) của các tầng chẩn đoán là khá dốc, đặc trưng cho loại đất có hàm lượng sét cao. Hàm lượng nước thể tích biến đổi trong khoảng 0,25 cm3/cm3 - 0,55 cm3/cm3 ở hầu hết các đường cong trong phẫu diện đất. Tầng đất mặt (Ap) có hàm lượng nước hữu dụng là cao nhất (0,31 cm3/cm3) trong khi đó hàm lượng nước hữu dụng của tầng đất bị nén dẽ chỉ đạt 0,19 cm3/cm3. Lượng nước hữu dụng tích lũy trong đất và lượng nước dễ hữu dụng cũng được nghiên cứu và tính toán cho một số cây trồng cạn như đậu nành, đậu xanh và bắp. Kết quả cho thấy với độ sâu 100 cm lượng nước tích lũy hữu dụng trong đất là 234,78 mm, so với tổng lượng nước tích lũy tối đa trong đất ở điều kiện thủy dung ngoài đồng là 471,35 mm, như vậy chỉ có khoảng ẵ tổng lượng nước tích lũy tối đa hữu dụng cho cây trồng. Và khoảng 1/3 lượng nước tích lũy ở điều kiện thủy dung ngoài đồng là dễ hữu dụng cho cây trồng.
Từ khóa: Đất phù sa, đường cong pF, lượng nước hữu dụng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Brady, N.C. and R.R. Weil, 2002. The nature and properties of soils, thirteenth edition. Pearson Education, Inc., Upper Saddle River, New Jersey 07458, USA.

FAO, 1990. Guidelines for soil profile description. Third edition (revised). Soil resources, Management and Conservation service, Land and Water development division, FAO, Rome, Italy.

FAO, 1998. World Reference Base for soil resources. World Soil Resources report 84. FAO, Rome, Italy.

Soil survey staff, 1998. Keys to soil taxonomy. United State Department of Agriculture and Natural Resources Conservation service. 8 edition. USA.

Van Genuchten, 1980. A closed-form equation for predicting the hydraulic conductivity of unsaturated soils. Soil Sci. Soc. Am. J. 44: 892-898.

Verplancke H., 2002a. Applied Soil Physics. Ghent University, Belgium.

Verplancke H., 2002b. Soil Water and Salinity Management. Partim: Soil – Water Management. Ghent University, Belgium.