Trần Bá Linh *

* Tác giả liên hệ (tblinh@ctu.edu.vn)

Abstract

Soil physical degradation can be occurred under crop production because of excessive and imbalance inorganic fertilizer application. Among them soil water capacity and soil structural stability are important parameters that used for evaluation the physical soil fertility. The objective of this study was to evaluate the effects of organic manure effects on soil water capacity and soil structural stability on several soil types. The soil samples were collected from fields that are cultivated with pepper, vegetable in Mekong Delta, Binh Duong and Đa Lat. The measurement of these effects done by quantifying some soil analyses of soil samples were taken at two depths (0-10 and 10-20 cm). According to the results of statistical analysis, soil structural stability (SA) significantly changes on two different land managements at surface soil layers (0-10 cm) in the organic manure mixed inorganic fertilizer treatment compared to inorganic fertilizer treatment while the water holding capacity and available soil water content were only found with higher value in the organic manure mixed inorganic fertilizer treatment for peper, vegetable and pomelo cultivation.
Keywords: Organic manure, available water capacity, soil structural stability

Tóm tắt

Canh tác trong thời gian dài chỉ sử dụng phân vô cơ, tính chất vật lý đất có thể chuyển biến theo chiều hướng bất lợi cho cây trồng. Trong khi đó, đặc tính giữ nước của đất và độ bền cấu trúc đất luôn được các nhà khoa học quan tâm khi đánh giá độ phì vật lý đất. Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ lên khả năng giữ nước và độ bền cấu trúc của đất trồng cây ăn trái, cây tiêu và rau màu trên các loại đất khác nhau ở đồng bằng sông Cửu Long, Bình Dương và Đà Lạt. Kết quả phân tích đất và thống kê cho thấy các điểm thí nghiệm có chất hữu cơ trong đất thuộc loại nghèo đến trung bình-khá (1,3% - 4,8%). Khi bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô cơ với liều lượng cân đối thì độ bền cấu trúc ở tầng đất mặt (0-10 cm) của các điểm thí nghiệm được cải thiện và khác biệt có ý nghĩa so với đất chỉ sử dụng phân hóa học theo kỹ thuật canh tác của nông dân. Trong khi ẩm độ thể tích lớn nhất của đất và ẩm độ đất hữu dụng cho cây trồng được cải thiện đối với đất trồng cây ăn trái, cây rau và tiêu, chưa ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa trên đất trồng cây lấy củ như đậu phộng và gừng.
Từ khóa: Phân hữu cơ, Nước hữu dụng, Độ bền cấu trúc đấ

Article Details

Tài liệu tham khảo

De Leenheer L. and De Boodt M., 1959. Determination of aggregate stability by the change in mean weight diameter. Mededelingen van landbouwhogeschool en de opzoekingstations van de staat te Gent 24, 290–300.

Doran, J.W., Parkin, T.B., 1994. Defining and assessing soil quality. In: Dorgan, J.W., Coleman, D.C., Bezdicek, D.F., Stewart, B.A. (Eds.), Defining Soil Quality for a Sustainable Environment. Soil Sci. Soc. Am. J. Inc., Madison, WI, (Special Pub. 35), pp. 3–21.

Olk D. C. and K. G. Cassman, 2002. The role of organic matter quality in nitrogen cycling and yield trends in intensively cropped paddy soils. p. 1355–1 to 1355–8. In Proc. 17th World Congress of Soil Science. 14–21 Aug. 2002, Bangkok, Thailand, International Union of Soil Sciences.

Olk D. C., M. I. Samson and P. Gapas, 2007. Inhibition of nitrogen mineralization in young humic fractions by anaerobic decomposition of rice crop residues, European Journal of Soil Science, vol. 58, pp. 270-281.

Schjønning P., Christensen B. T. and B. Carstensen, 1994. Physical and chemical properties of a sandy loam receiving animal manure, mineral fertilizer of no fertilizer for 90 years, Eur J Soil Sci 45:257–268.

Stevenson, F. J., 1982. Humus chemistry: Genesis, composition, reactions. John Wiley and Sons. New York.

Swan, J. B.; Moncrief J. F. and Voorhees, W. B., 1999. Soil compaction: causes, effects and control. BU-3115-GO review 1994. Extension service. University of Minnesota.

Võ Thị Gương, Dương Minh, Nguyễn Khởi Nghĩa, Trần Kim Tính, 2005. Sự suy thoái hóa học và vật lý đất vườn trồng cam ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học đất Việt Nam số 22.

Wander, M.M, S.J. Traina, R.B. Stinner, and S.E. Peters, 1994. The effects of organic and conventional management on biologically- active soil organic matter pools. Soil Sci. Soc. Am. J. 58:1130–1139.