Võ Hoàng Liêm Đức Tâm * , Lam Mỹ Lan , Trần Ngọc Hải , Dương Nhựt Long Nguyễn Thị Ngọc Anh

* Tác giả liên hệ (vhldtam@ctu.edu.vn)

Abstract

Research on using feed for giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) nursing in rice fields was conducted at Thoi Binh district, Ca Mau province. There were two treatments of with (1) and without (2) supplementary feed. Post larvae were stocked at 3 ind./m2. Water quality parameters, the phytoplankton and zooplankton abundance in the field were examed twice a month. Results showed that water quality (temperature, pH, salinity, DO, alkalinity, N-NH4+ and N-NO2-), number of planktons, zoobenthos did not adversely affect the growth and development of giant freshwater prawn. After 2.5 months of rearing, the final mean weight of prawn in treatments 1 and 2 were 4.47 ± 0.05 g and 3.78 ± 0.13 g, respectively. The daily weight gain ranged 0.059 ± 0.059 g/day and 0.050 ± 0.046 g/day. The survival rate and yield of prawn in treatment 1 (56.4% and 7.56 ± 0.58 g/m2, respectively) were significantly higher (P<0.05) than those of prawn in treatment 2 (37.0% and 4.20 ± 0.33 g/m2, respectively). Therefore, food supplement improved growth, survival and yield of giant freshwater prawn reared in the rice fields.
Keywords: Macrobrachium rosenbergii, nursery of giant freshwater prawn, supplementary food, survival rate, yield

Tóm tắt

Nghiên cứu sử dụng thức ăn ương tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ruộng lúa được thực hiện ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau với hai nghiệm thức bổ sung thức ăn và không bổ sung thức ăn. Tôm bột được thả với mật độ 3 con/m2. Trong quá trình ương một số chỉ tiêu thủy lý hóa, phiêu sinh vật và động vật đáy trong ruộng ương được thu mẫu hai lần mỗi tháng. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, oxy hòa tan, N-NH4+ và N-NO2 -), phiêu sinh động vật, động vật đáy đều không ảnh hưởng bất lợi đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh. Sau 2,5 tháng ương, khối lượng trung bình của tôm ở nghiệm thức 1 và 2 lần lượt là 4,47 ± 0,05 g/con và 3,78 ± 0,13 g/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 0,059 ± 0,059 g/ngày và 0,050 ± 0,046 g/ngày. Tỷ lệ sống và năng suất của tôm ở nghiệm thức 1 (lần lượt là 56,4% và 7,56 ± 0,58 g/m2) cao hơn có ý nghĩa (p<0,050) so với tôm ở nghiệm thức 2 (lần lượt là 37% và 4,20 ± 0,33 g/m2). Như vậy, ương tôm càng xanh trong ruộng lúa có bổ sung thức ăn cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất.
Từ khóa: Macrobrachium rosenbergii, năng suất, thức ăn, tỷ lệ sống, ương tôm càng xanh

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bouchard, R. W., 2012. Guide to Aquatic Invertebrate Families of Mongolia. Identification Mannualfor Students, Citizens Monitors, and Aquatic Resource Professionals,218 pp.

Chi cục Thủy sản tỉnh Cà Mau, 2018. Báo cáo tổng kết năm 2018.

Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến và Mai Đình Yên, 2002. Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội,399 trang.

Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,572 trang.

Đỗ Thị Thanh Hương và Cao Châu Minh Thư, 2012. Ảnh hưởng của nitrite lên chu kỳ lột xác và tăng trưởngcủa tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (21b): 19-28.

ĐỗThị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010. Một số vấn đề về sinh lí cá và giáp xác. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh,152 trang.

Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Kim Hà, Bùi Văn Mướp và Nguyễn Thanh Phương, 2014. Ảnh hưởng của pHlên một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 273 - 282.

DươngNhựt Long, Đặng Hữu Tâm và Trần Văn Hận, 2006. Thực nghiệm nuôi Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)trong ao đất tại tỉnh Long An. Báo cáo đề tài,134 trang.

Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan, Nguyễn Hoàng Thanh, Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Quách Hoàng Lê Khánh, Nguyễn Văn Lưu, 2018. Phát triển và nâng cao hiệu quả mô hình lúa – tôm ở huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau, Báo cáo tổng kết dự án,136 trang.

DươngNhựt Long,Lam Mỹ Lan, Trần Văn Hận và Phan Hải Đăng, 2015. Phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergide man, 1879)thâm canh trong ao đất và luân canh trong ruộng lúa ở tỉnh Hậu Giang. Báo cáo kết quả dự án,84 trang.

Hồ ThanhThái, 2011. Khảo sát hiện trạng và thực nghiệm nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)kết hợp trong ruộng lúa tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ,39 trang.

HuỳnhKim Hường, 2016. Nghiên cứu hiện trạng và một số đặc điểm sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergiiDe Man, 1879) nuôi trong môi trường nước lợ. Luận án tiến sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản –TrườngĐại học Cần Thơ,195 trang.

HuỳnhKim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần Ngọc Hải, 2016. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh – lúa luân canh với tôm sú ở vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ. (43b): 97-105.

Lý VănKhánh, Nguyễn Hoàng Xuân, Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2011. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của cá nâu (Scatophagus argus). Kỷ yếu hội nghị khoa học thuỷ sản lần 4. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 352 – 360.

New, M.B., 2002. Farming freshwater praw: a manual for the culture of the giant river prawn Macrobrachiumrosenbergii. FAO Fisheries TechmicalPaper 428,212 pp.

NguyễnThanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2003. Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh. Nhà xuất bản nông nghiệp, 127 trang.

NguyễnThị Thu Thủy, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh, 67 trang.

NguyễnXuân Quýnh, 2001. Xây dựng quy trình quan trắc và đánh giá chất lượng nước ngọt bằng động vật không xương sống cỡlớn ởViệtNam. Tạp chí Sinh học, Trung tâm KHTN&CNQG. Tập 23, 3a: 82-88.

PhạmMinh Truyền, 2003. Khảo sát các yếu tố môi trường và sinh học tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)trong mô hình tôm lúa ở Trà Vinh. Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ, 52 trang.

Phạm Minh Tứ, 2015. Thực nghiệm mô hình nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)-lúa luân canh với tôm sú (Penaeus monodon) ở tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ,57 trang.

Phạm Văn Tình, 2004. Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 75 trang.

Sangpradub N., Boosoong N., 2006. Identification of freshwater invertebrates of the Mekong River. Mekong River Commission, Vientianne, 274 pp.

Shirota, A., 1966. The Plantonof the South in Viet Nam. Fresh water and marine plankton. 415pp.

Tổng Cục Thủy sản, 2014. Tổng kết tình hình sản xuất thủy sản 2014.

Trần Tấn Huy, Tạ Văn Phương và Dương Thị Hoàng Oanh, 2004. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh theo mô hình tôm lúa ở Thoại Sơn, An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 230 -239.

Trần Thanh Hải, 2004. Xây dựng mô hình nuôi tôm luân canh trong ruộng lúa tại huyện Ô Môn, thành phốCần Thơ. Báo cáo đề tài Sở Khoa học Cần Thơ, 54 trang.

Trần ThịThanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 191 trang.

Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn và Huỳnh Thị Tú, 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản. Nhà xuất bản ĐHCT, 152 trang.