Phạm Lê Mỹ Duyên * , Phạm Văn Toàn , Văn Phạm Đăng Trí Nguyễn Hữu Chiếm

* Tác giả liên hệPhạm Lê Mỹ Duyên

Abstract

Full-dyke systems have been built in the An Giang province, especially in the My Luong town of the Cho Moi district to protect existing triple rice farming systems. Apart from the well-known benefits of the full-dyke, construction of such the system prevents sediment accumulated in the rice field and is of the main constraints of water-exchanged between rice fields and external environment, leading to the degradation of soil and (surface) water resources. In order to maintain the rice yield, local farmers intensively used fertilizer as an additional source of nutrient, one of the causes of surface water pollution. Results from monitoring surface water quality in the study area showed that the biochemical oxygen demand (BOD5) concentrations in the dry and flood season met the threshold values of QCVN 08:2008/BTNMT for irrigation purposes. Concentrations of total Kjeldahl nitrogen (TKN) and total phosphorus (TP) exceeded the threshold values defined in the regulation with significantly seasonal variation. Furthermore, TKN and TP concentrations were positively correlated with the amounts and types of fertilizer used. Apart from the surface water quality monitoring, the self-purification capacity of canal network was identified incapable of receiving any more pollutants (generating BOD5, TKN and TP) from rice field.
Keywords: Full-dyke system, An Giang, BOD5, TKN, TP

Tóm tắt

Hệ thống đê bao khép kín đã và đang được xây dựng ở tỉnh An Giang, điển hình là thị trấn Mỹ Luông thuộc huyện Chợ Mới để bảo vệ khu vực trồng lúa 3 vụ hiện có. Ngoài những lợi ích của đê bao, các công trình đã ngăn cản lượng phù sa tích lũy cho ruộng lúa và lượng nước trao đổi giữa đồng ruộng và môi trường bên ngoài, dẫn đến sự suy thoái đất và nguồn nước mặt. Vì thế, để duy trì năng suất lúa, nông dân sử dụng phân bón ngày càng nhiều để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt trong kênh nội đồng. Kết quả khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt ở thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cho thấy, nồng độ BOD5 vào mùa khô lẫn mùa lũ còn nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT sử dụng với mục đích tưới tiêu. Tổng nitơ Kjeldahl (TKN) và tổng photpho (TP) đã vượt mức cho phép của quy chuẩn với giá trị biến đổi đáng kể theo mùa. Bên cạnh đó, nồng độ TKN và TP có liên hệ mật thiết với lượng và loại phân bón được sử dụng. Ngoài việc đánh giá chất lượng nước mặt, khả năng tự làm sạch của hệ thống kênh nội đồng được đánh giá là không còn khả năng tiếp nhận thêm những nguồn ô nhiễm (thông qua BOD5, TKN và TP) từ đồng ruộng.
Từ khóa: Đê bao khép kín, BOD5, TKN, TP, khả năng tự làm sạch

Article Details

Tài liệu tham khảo

Chi cục Thủy lợi tỉnh An Giang. 2010. Báo cáo đề án xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển sản xuất vụ 3 tỉnh An Giang đến 2015. An Giang.

Chu Văn Hách, and Phạm Sỹ Tân. 2007. Study on site-specific nutrient management (SSNM) for high-yielding rice in the Mekong Delta. Omonrice 15: 144–152.

Cục Thống kê tỉnh An Giang. 2013. Niên giám thống kê tỉnh An Giang. An Giang.

Dương Văn Nhã. 2004. Tác động đê bao đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Huỳnh Thanh Đức. 2014. Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa trong và ngoài đê bao khép kín tại tỉnh An Giang.

Lê Mạnh Tân, and Đinh Quang Toàn. 2011. Đánh giá tổng quan nguồn thải gây ô nhiễm trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một 1.

Le Thi Viet Hoa, Nguyen Huu Nhan, Eric Wolanski, Tran Thanh Cong, and Haruyama Shigeko. 2006. The combined impact on the flooding in Vietnam’s Mekong River delta of local man-made structures, sea level rise, and dams upstream in the river catchment. Estuar. Coast. Shelf Sci. 71: 110–116.

M. Ghafouri, N. Ghaderi, M. Tabatabaei, V. Versace, D. Ierodiaconou, D. A. Barry, and F. Stagnitti. 2010. Land Use Change and Nutrients Simulation for the Siah Darvishan Basin of the Anzali Wetland Region, Iran. Bull Env. Contam Toxicol 84: 240–244.

Nguyen Nghia Hung, Jose Miguel Delgado, Vo Khac Tri, Le Manh Hung, Bruno Merz, Andras Bardossy, and Heiko Apel. 2012. Floodplain hydrology of the Mekong Delta, Vietnam. Hydrol. Process. 26: 674–686.

Nguyễn Ngọc Đệ. 1998. Sử dụng bảng so màu lá để bón phân N hợp lý cho lúa ở ĐBSCL (từ1996 đến 1998).

Nguyễn Ngọc Đệ. 2008. Giáo trình cây lúa. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thanh Sơn, and Đặng Quý Phượng. 2003. Đo đạc và chỉnh lý số liệu thủy văn. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Nguyễn Thị Tuyết Hồng. 2013. Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng đê bao khép kín và đê bao tháng 8 tại xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Khoa học môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.

Pham Cong Huu. 2011. Planning and Implementation of the Dyke Systems in the Mekong Delta, Vietnam. : 48–50. Doctoral thesis. University of Bonn. : 48–50.

Phạm Ngọc Xuân. 2004. Chất lượng môi trường đất ở các vùng đê bao kiểm soát lũ thuộc huyện An Phú, Chợ Mới tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Khoa học môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.

S. R. Carpenter, N. F. Caraco, D. L. Correll, R. W. Howarth, A. N. Sharpley, and V. H. Smith. 1998. Nonpoint pollution of surface waters with phosphorus and nitrogen. Ecol. Appl. 8(3): 559–568.

Thái Trường Giang. 2003. Khảo sát một số tính chất hóa, lý môi trường đất, nước của hệ thống chuyên tôm, tôm lúa trên đất phèn và không phèn huyện Thới Bình, Cái Nước và Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành Khoa học môi trường. Trường Đại học Cần Thơ.

Tran Nhu Hoi. 2005. Dykes for the flooding areas in the Mekong Delta. Agric. Publ. House.

Trần Như Hối. 2005. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ xây dựng hệ thống đê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố Hồ Chí Minh.

Tran Van Hieu. 2010. Understanding farmer production strategies in contextof policies for adaptation to floods in Vietnam. Master thesis. Swedish University of Agricultural Sciences.