Nguyễn Thị Kim Liên * , Vũ Ngọc Út Huỳnh Trường Giang

* Tác giả liên hệ (ntklien@ctu.edu.vn)

Abstract

The study of zoobenthos composition on the HauRiverwas conducted in the rainy season with two sampling periods (June, 2013 and September, 2013) at 22 sites in which 7 sites were in the main stream and 15 sites in its tributaries. The results showed that total of 61 species belonging to 6 groups were recorded. Among them, Gastropoda was the most diverse group (with 26 species, accounting for 43%), and the rest consisted of 3 to 16 species, accounting for 5-28%. Difference in species composition between the main stream and its tributaries was not found in both sampling periods. However, species number of zoobenthos in the first sampling period was higher than that in the second one in both main stream and its tributaries, whereas their density was in the inverse trend. Density ranged from 67 to 3,450 ind.m-2 in the main stream and from 67 to 13,187 ind.m-2 in its tributaries. The Shannon-Weaver (H?) and Margalef (d) indices were from 0.4 to 2.8 and from 0.3 to 3.2, respectively. Similarity of zoobenthos composition between the main stream and its tributaries was high. These parameters indicated that pollution level of the research sites onHauRiver was from average to very high. In addition, the results of this research would be used as database for development of a bioassessment program on the Hau River.
Keywords: Zoobenthos, diversity indices, bioassessment

Tóm tắt

Nghiên cứu thành phần động vật đáy trên sông Hậu được tiến hành vào mùa mưa với 2 đợt thu mẫu (06/2013 và 09/2013) tại 22 vị trí bao gồm 7 điểm trên sông Hậu và 15 điểm trên sông nhánh của sông Hậu. Kết quả cho thấy tổng cộng có 61 loài động vật đáy được phát hiện thuộc 6 lớp, trong đó lớp Gastropoda có thành phần loài phong phú nhất với 26 loài (43%), các lớp còn lại có số loài biến động từ 3-16 loài (5-28%). Thành phần loài động vật đáy ghi nhận được trên sông chính và sông nhánh không có sự khác biệt lớn qua 2 đợt khảo sát. Mật độ động vật đáy biến động từ 67 đến 3.450 cá thể/m2 trên sông Hậu và từ 67 đến 13.187 cá thẻ/m2 trên sông nhánh. Chỉ số đa dạng Shannon-Weaver (H?) và Margalef (d) biến động lần lượt từ 0,4-2,8 và từ 0,3-3,2. Có sự tương đồng rất cao về thành phần loài động vật đáy giữa sông chính và sông nhánh. Do đó, kết quả của nghiên cứu cho thấy các vị trí thu mẫu đều bị ô nhiễm từ mức ô nhiễm trung bình đến ô nhiễm nặng. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu còn là nguồn dữ liệu cơ bản để xây dựng chương trình quan trắc sinh học trên sông Hậu.
Từ khóa: Động vật đáy, các chỉ số đa dạng, quan trắc sinh học

Article Details

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Dương Trí Dũng và Đào Minh Minh, 2013. Đánh giá sự ô nhiễm của rạch Cái Khế qua sự phân bố của động vật đáy. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 28: 30-37.

Dương Trí Dũng, Nguyễn Công Thuận và Nguyễn Thành Công Thiện, 2008. Nghiên cứu phân vùng thủy vực dựa vào quần thể động vật đáy, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 1: 61–66.

Flores M.J.L., Zaffaralla M.T., 2012. Macroinvertebrate composition, diversity and richness in relation to the water quality status of Mananga River, Cebu, Philippines. Philippine Sci. Lett. 5(2):103-113.

Heisler J., Glibert P.M., Burkholder J.M., Anderson D.M. and others, 2008. Eutrophication and harmful algal blooms: a scientific consensus. Harmful Algae 8:3−13.

Hoang, T.T.H. (2009), Monitoring and Assessment of Macroinvertebrate Communities in Support of River Management in Northern Vietnam. PhD thesis, Ghent University, Gent, Belgium.

Phạm Anh Đức, 2014. Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy cho hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai. Luận văn Tiến sĩ kỹ thuật môi trường, Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại học Quốc gia Tp.HCM.

Sangpradub.N, and Boonsoong, B., 2006. Identification of freshwater invertebrates of the Mekong river and its tributaries. Vientiane: Mekong River Commission.

Sorensen T., 1948. A method of establishing groups of equal amplitude in plant sociology based on similarity of species content and its application to analyses of the vegetation on Danish commons. Videnski Selsk. Biol. Skr. 5: 1-34.

Sundic D. and B. Radujkovic, 2012. Study on freshwater oligochaeta of Montenegro and their use as indicators in water quality assessment. Natura Montenegrina, Podgrica, 11(2): 117-383.

Uzunov, J., 1977. Influence of the pollution on the Oligochaeta fauna of the rivers Mesta and Struma. Hydrobiology, 6: 25-35.

Wright, S. 1955. Limnological survey of western Lake Erie. U.S. Fish and Wildlife Service, Special Scientific Report: Fisheries No.139.