Dương Thúy Yên * Trương Ngọc Trinh

* Tác giả liên hệ (thuyyen@ctu.edu.vn)

Abstract

Climbing perch (Anabas testudineus) has been reported as only one species belonging to Anabas genus in Vietnam. Recently, a new phenotype of climbing perch that has faster growth and larger sizes than the normal ones has been found and was called square-head climbing perch (SHCP). This study aimed to investigate the taxonomy system of SHCP based on comparison of morphological characteristics between SHCP and wild climbing perch strains sampled in different provinces. Countable traits varied in similar ranges among climbing perch strains. Fifteen of 17 morphometric characteristics expressed as percent indices of body length or head length significantly varied among strains (p<0.01). SHCP differed from wild strains in indices of head shape, mouth size, pre-dorsal length, and pre-pectoral length more obviously than other measurements. In addition, relative gut length (RGL, the ratio of intestine length to standard body length) of SHCP (1.84±0.54) was significantly higher than that of wild strains (mean ranged 0.88-1.01 across populations). Differences in morphometric traits among strains also depended on body weight, sexes and sampling time. All morphometric indices were highly variable among individuals within strains, accounting for more than 92% of total variation. The results suggest that morphological differences between SHCP and wild strain could be within-species diversity and affected by different factors.

Keywords: Climbing perch, Anabas testudienus, morphology, species taxonomy

Tóm tắt

Cá rô đồng (Anabas testudineus) được báo cáo là loài duy nhất trong giống Anabas phân bố ở Việt Nam. Gần đây, xuất hiện một kiểu hình cá rô mới tăng trưởng nhanh, kích cỡ lớn hơn cá rô thường và được gọi là cá rô đầu vuông (ĐV). Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm phân loại cá rô ĐV dựa trên sự so sánh hình thái bên ngoài và bên trong giữa cá rô ĐV và cá rô tự nhiên thu ở các tỉnh khác nhau. Các chỉ tiêu đếm biến động trong những khoảng giống nhau giữa các dòng cá rô. Mười lăm trong tổng 17 chỉ tiêu đo được tính tỉ lệ so với chiều dài chuẩn hoặc chiều dài đầu của các dòng cá rô khác nhau rất có ý nghĩa (p<0,01). Cá rô ĐV khác biệt với cá rô tự nhiên rõ ràng nhất ở các tỉ lệ về hình dạng đầu, cỡ miệng, khoảng cách trước vi lưng và vi ngực. Ngoài ra, tỉ lệ chiều dài ruột/dài chuẩn của cá rô ĐV (1,84±0,54) cao hơn có ý nghĩa so với cá rô tự nhiên (dao động trung bình giữa các quần thể từ 0,88-1,01). Khác biệt về các chỉ tiêu hình thái giữa các dòng cá phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giới tính và thời gian thu mẫu. Tất cả các chỉ tiêu hình thái đều biến động lớn giữa các cá thể trong cùng một dòng, chiếm trên 92% tổng số biến động. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về hình thái giữa cá rô ĐV và cá rô tự nhiên có thể là sự đa dạng trong cùng một loài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Từ khóa: Cá rô đồng, Anabas testudineus, hình thái, phân loại loài

Article Details

Tài liệu tham khảo

Binning, S.A., Chapman, L.J., 2010. Is intraspecific variation in diet and morphology related to environmental gradients? Exploring Liem's paradox in a cichlid fish. Integrative Zoology 5, 241-255.

Biswas, B., Shah, M.S., 2009. Taxonomic comparison of local and Thai koi (Anabas testudineus, Bloch) from Khulna, Bangladesh. SAARC J. Agri., 7 (1), 19-28: 2009 7, 19-28.

Clements, K.D., Choat, J.H., 1993. Influence of season, ontogeny and tide on the diet of the temperate marine herbivorous fish Odax pullus (Odacidae). Marine Biology 117, 213-220.

Dương Nhựt Long, 2006. Hệ thống nuôi thủy sản nội địa. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. 221 trang

Dwivedi, A.K., Dubey, V.K., 2013. Advancements in morphometric differentiation: a review on stock identification among fish populations. Rev Fish Biol Fisheries 23, 23-39.

Fishbase. Website: www.fishbase.org.

German, D.P., Horn, M.H., 2006. Gut length and mass in herbivorous and carnivorous prickleback fishes (Teleostei: Stichaeidae): ontogenetic, dietary, and phylogenetic effects.

Ikpegbu, E., Ezeasor, D., Uchenna, N., Okechukwu, N., 2012. Comparative intestine and weight morphometry of the farmed African catfish (Clarias gariepinus B.): An age related study. New York Science Journal 5, 167-169.

Intergrated Taxonomy Information System www.itis.gov

Janhunen, M., Peuhkuri, N., Piironen, J., 2009. Morphological variability among three geographically distinct Arctic charr (Salvelinus alpinus L.) populations reared in a common hatchery environment. Ecology of Freshwater Fish 18, 106-116.

Karachle, P.K., Stergiou, K.I., 2010. Gut length for several marine fish: relationships with body length and trophic implications. Marine Biodiversity Records 3.

Kennish, R., 1997. The feeding ecology of the intertidal blenny Entomacrodus stellifer lighti Herre, at Cape d'Aguilar, Hong Kong. In: Morton, B. (Ed.), The Marine Flora and Fauna of Hong Kong and Southern China IV: Proceedings of the Eighth International Marine Biological workshop: The Marine Flora and Fauna of Hong Kong and Southern China. Hong Kong University Press.

Kishe-Machumu, M., Witte, F., Wanink, J.H., 2008. Dietary shift in benthivorous cichlids after the ecological changes in Lake Victoria. Animal Biology 58, 401-417.

Kramer, D.L., Bryant, M.J., 1995a. Intestine length in the fishes of a tropical stream: 1. Ontogenetic allometry. Environmental Biology of Fishes 42, 115-127.

Kramer, D.L., Bryant, M.J., 1995b. Intestine length in the fishes of a tropical stream: 2. Relationships to diet - the long and short of a convoluted issue. Environmental Biology of Fishes 42, 129-141.

Mai Đình Yên, 1983. Cá kinh tế nước ngọt ở Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 168 trang.

Mai Đình Yên, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 351 trang.

Montgomery, W.L., 1977. Diet and gut morphology in fishes with special reference to the monkeyface prickleback, Cebidichthys violaceus (Stichaeidae: Blennioidei). . Copeia 1977, 178-182.

Moran, M., Burton, C., Caputi, N., 1999. Sexual and local variation in head morphology of snapper, Pagrus auratus, Sparidae, in the Shark Bay region of Western Australia. Marine and Freshwater Research 50, 27-34.

Olsson, J., Quevedo, M., Colson, C., SvanbÄCk, R., 2007. Gut length plasticity in perch: into the bowels of resource polymorphisms. Biological Journal of the Linnean Society 90, 517-523.

Phương Thanh, 2010. Nuôi cá rô đầu vuông. Báo nông nghiệp Việt Nam http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/72/45/69/55737/Nuoi-ca-ro-dau-vuong.aspx

R Development Core Team (2009). R: A language and environment for statistical computing. R Foundation for Statistical Computing, Vienna, Austria. ISBN 3-900051-07-0, URL http://www.R-project.org.

Rainboth W. J. 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy.

Ribble, D.O., Smith, M.H., 1983. Relative intestine length and feeding ecology of freshwater fishes. Growth 47, 292-300

Shine, R., 1989. Ecological causes for the evolution of sexual dimorphism: A review of the evidence The Quarterly Review of Biology 64, 419-461.

Tave, D., 1993. Genetics for fish hatchery managers. 2nd edition. Springer,

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thuỷ Sản - Đại học Cần Thơ.

Wagner, C.E., McIntyre, P.B., Buels, K.S., Gilbert, D.M., Michel, E., 2009. Diet predicts intestine length in Lake Tanganyika’s cichlid fishes. Functional Ecology 23, 1122-1131.