Ngô Thị Thu Thảo * Lê Quang Nhã

* Tác giả liên hệ (thuthao@ctu.edu.vn)

Abstract

Juvenile clams (Meretrix lyrata) with shell length 7-8 mm were cultured in 500 L tanks (containing 250 L of seawater) at the stocking density of 50 clams/tank. Clams were fed with algae from Tilapia - Green water system together probiotics and different concentrations of glucose (0, 35 and 70 μg/L). After 70 days of culture, highest survival rate (100%) was obtained at glucose concentration of 35 μg/L however it was not significant different (p>0.05) from the control treatment (98.8%). Clam weight gain (0.36 g) and shell length (4.18 mm) was highest in highest glucose supplementation and signinificant different from the control (p<0.05).  Our findings showed that supplementation probiotics together glucose concentration of 70 μg/L resulted in highest growth rate of juvenile clam Meretrix lyrata compare to lower concentration or without glucose.

Keywords: Meretrix lyrata, glucose, probiotic

Tóm tắt

Nghêu giống (Meretrix lyrata) có chiều dài vỏ 7-8 mm được nuôi trong các bể có thể tích 500 lít (chứa 250 lít nước) với mật độ 50 con/bể. Nghêu được cho ăn tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh - cá rô phi kết hợp với bổ sung chế phẩm sinh học có chứa vi khuẩn Bacillus subtillis và Lactobacillus acidophilus đồng thời với các hàm lượng glucose khác nhau là 0, 35 và 70 ?g/L. Tỷ lệ sống của nghêu sau 70 ngày thí nghiệm đạt cao ở nghiệm thức bổ sung 35 ?g/L glucose (100%) tuy nhiên không khác biệt (P>0,05) so với nghiệm thức đối chứng (98,8%). Khối lượng (0,36g) và chiều dài nghêu (4,18 mm) tăng cao nhất ở nghiệm thức bổ sung glucose 70 ?g/L và khác biệt so với không bổ sung (P<0,05). Kết quả cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học cùng với glucose 70 ?g/L nghêu đạt chiều dài và khối lượng cao hơn so với nghiệm thức không bổ sung glucose hoặc bổ sung với hàm lượng thấp hơn.

Từ khóa: Nghêu giống, Meretrix lyrata, glucose, chế phẩm sinh học

Article Details

Tài liệu tham khảo

Angel I. Campa-Córdova. 2009. Growth, survival and superoxide dismutase activity in juvenile Crassostrea corteziensis (Hertlein,1951) treated with probiotics. Hidrobiologica: 151-157.

Đặng Phương Nga và ctv, 2007. Khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh Vibrio trong nước nuôi tôm của Bacillus subtilis HY1 và Lactococcus Lactis CC4K. Tạp chí Công nghệ sinh học 5(3): trang 383 – 390.

Balcázar J.L. 2006. The role of probiotics in aquaculture. Veterinary Microbiology 114: 173-186.

Macey, B.M. & V.E Coyne, 2005. Improved growth rate and disease resistance in farmed Haliotis midae through probiotic treatment. Aquaculture 245: 249-261.

Motoharu U., Masaei K. and Tatsuo M.2010. Growth promotion of the Juvenile clam, Ruditapes philippinarum, on sugars supplemented to the rearing water. Aquaculture 302 (3-4): 243- 247.

Ngô Anh Tuấn. 2004. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng điệp seo (Comptopallium radula Linne, 1758). Tuyển tập báo cáo khoa học toàn quốc lần thứ ba. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 210 – 219.

Prado S, Romalde J.L. and Barja J.L., 2010. Review of probiotics for use in bivalve hatcheries. Vet. Microbiol.: 97 – 187.

Rajinikanth. 2010. Efficiacy of Probiotics, Growth Promotors and Disinfectants in Shrimp Grow out Farms. American-Eurasian J.Agric & Environ. Sci., 7(3): 347 – 354.

Soudant, P., Paillard, C., Choquet, G., Lambert, C., H.I. Reid, Marhic, A., Donaghy, L., Birkbeck, T.H. 2004. Impact of season and rearing site on the physiological and immunological parameters of the Manila clam Venerupis (=Tapes, = Ruditapes) philippinarum. Aquaculture 229: 401-418.

Zhuang, S.H., Z.Q. Wang, 2004. Influence of size, habitat and food concentration on the feeding ecology of the bivalve Meretrix meretrix Linnaeus. Aquaculture 241: 689-699.

Vichai D. and Penkhae W. 2006. In vitro Antimicrobial Activity of Bacillus spp. against Pathogenic Vibrio spp. in Black Tiger Shrimp (Penaeus monodon). Kasetsart Journal: Natural Science 40 (4): 949 – 957.