Trương Hoàng Đan * , Bùi Trường Thọ Lê Hoàng Tất

* Tác giả liên hệ (thdan@ctu.edu.vn)

Abstract

The main objective of this research was to estimate carbon storage in Melaleuca forests in two distinct ages (under 10-year-old and over 10-year-old) on clay soil in the U Minh Thuong National Park. We measured diameter of breast height (DBH1.3m), total height, density, biomass, shrubs and litterfall of Melaleuca in 40 standard quadrats (10 m x 10m). The density of under 10-year-old Melaleuca forest (7.315 individuals per ha) was greater than that of over 10-year-old Melaleuca forest (4.140 individuals per ha). However, the forest with age under 10 years showed significantly lower DBH1.3m and lower total height than those in forest with age over 10 years. There was no significant difference in litterfall between the two-age levels of forests. Six species in under 10-year-old forest and five species in 10-year-old forest were observed, with two dominated plant species of Phragmites vallatoria (L.) Veldk. and Stenochlaena palustris (Burm) Bedd. Carbon accumulation of two ages (under 10-year-old and over 10-year-old) of Melaleuca forests had significantly different values with 15.18 (ton C per ha) and 31.76 (ton C per ha), respectively.

Keywords: carbon accumulation, Malaleuca forest, clay soil, U Minh Thuong National Park

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là ước tính khả năng lưu trữ cacbon của hai cấp độ tuổi rừng tràm (nhỏ hơn 10 và lớn hơn 10) trên nền đất sét tại Vườn quốc gia U Minh Thượng. Đường kính ở độ cao 1,3 m, chiều cao, mật độ, sinh khối, tầng cây bụi dưới tán rừng và thành phần vật rụng của tràm được thu thập ở 40 ô tiêu chuẩn (10 m x 10 m). Mật độ của rừng tràm nhỏ hơn 10 tuổi (7315 cây /ha) cao hơn mật độ của rừng tràm lớn hơn 10 tuổi (4140 cây/ha). Tuy nhiên rừng tràm ở cấp độ tuổi nhỏ hơn 10 có giá trị đường kính ngang ngực và chiều cao nhỏ hơn rừng tràm ở cấp độ tuổi lớn hơn 10. Không có sự khác biệt về thành phần vật rụng giữa hai cấp độ tuổi rừng tràm. Sáu loài thực vật được ghi nhận tại rừng tràm nhỏ hơn 10 tuổi và năm loài thực vật ở rừng tràm lớn hơn 10 tuổi, trong đó sậy (Phragmites vallatoria (L.) Veldk.) và choại (Stenochlaena palustris (Burm) Bedd.) là những loài chủ yếu. Hàm lượng cacbon ước tính của rừng tràm theo hai độ tuổi nhỏ hơn 10 và lớn hơn 10 thì có sự khác biệt, với giá trị lần lượt đạt 15,18 tấn C/ha và 31,763 tấn C/ha.

Từ khóa: Tích lũy các bon, rừng tràm, đất sét, vườn quốc gia U Minh Thượng

Article Details

Tài liệu tham khảo

Bảo Huy, 2009. Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng cacbon của rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở Việt Nam.

Đặng Quốc Cường, 2009. Khảo sát năng suất vật rụng và sự phân hủy lá tràm (Melaleuca cajuputi) tại Vườn quốc gia Tràm Chim.

Đặng Thịnh Triều, 2008. Khả năng hấp thụ cacbon của rừng thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) trồng thuần loài trên các cấp đất khác nhau tại vùng Đông Bắc Việt Nam Nam.

Hoàng Chương, 2004. Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật trồng tràm, Dự án hợp tác kỹ thuật Việt Nam – Nhật Bản “Khôi phục rừng sau cháy tại Cà Mau”.

Lê Minh Lộc, 2005. Phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hưởng của độ sâu ngập lên sinh khối rừng tràm (Melaleuca cajuputi) trên đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạ tỉnh Cà Mau.

Mai Sỹ Tuấn và Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2009. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng tràm (Kandelia obovata Sheue) trồng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

Meine van Noordwijk, 2007. Rapid Carbon Stock Appraisal (RaCSA). ICRAF, Bogor, Indonesia.

Nguyễn Xuân Đặng, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Minh Tâm, Lê Xuân Huệ, Đặng Thị Đáp, Trần Triết, 2003. Đa dạng sinh học Vườn quốc gia U Minh Thượng-Việt Nam.

Trần Đình Đà và Lê Quốc Doanh, 2009. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của một số phương thức nông lâm kết hợp vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

Vũ Tấn Phương, 2006. Nghiên cứu trữ lượng cacbon, thảm tươi và cây bụi – cơ sở để xác định đường cacbon cơ sở trong các dự án trồng rừng, tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam.