Ngày xuất bản: 01-08-2025
Số báo đầy đủ
Công nghệ
Nghiên cứu và thiết kế mô hình xe điện điều khiển từ xa sử dụng năng lượng mặt trời
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thiết kế mô hình xe điện điều khiển từ xa tích hợp năng lượng mặt trời. Việc sử dụng Arduino để điều khiển và bánh xe Mecanum cho chuyển động đa hướng, xe tích hợp các tấm pin mặt trời để nâng cao hiệu suất và kéo dài thời lượng pin. Các thử nghiệm được tiến hành dưới nhiều điều kiện khác nhau, đánh giá hiệu suất hoạt động và đề xuất các cải tiến. Kết quả cho thấy hiệu quả năng lượng khả quan. Cụ thể xe có thể duy trì hoạt động trong khoảng thời gian từ 3 đến 4 giờ trong điều kiện thời tiết tốt, tuy nhiên hạn chế ở khả năng hoạt động khi ánh sáng yếu, xe có thể duy trì hoạt động trong vòng 2 giờ đồng hồ bằng việc sử dụng bộ pin lưu trữ. Kết quả thực nghiệm cho thấy trong phạm vi điều khiển 15 m xe duy trì kết nối được ổn định, không bị nhiễu sóng. Bên cạnh đó, xe có thể chịu tải trọng lên đến 3 kg. Kết quả nghiên cứu này đóng góp vào giải pháp giao thông bền vững bằng cách tích hợp năng lượng mặt trời với xe điện quy mô nhỏ, nổi bật tiềm năng và thách thức cho phát triển trong tương lai.
Mô hình tối ưu hóa đa mục tiêu nhằm giảm chi phí vận chuyển, phát thải khí CO2 qua bài toán định tuyến với trọng tải xe hạn chế và khung thời gian (CVRPSTW)
Tóm tắt
|
PDF
Trong bài báo này, mô hình tối ưu hóa đa mục tiêu cho bài toán định tuyến phương tiện có giới hạn trọng tải và khung thời gian (CVRPSTW) được trình bày. Mục tiêu chính là tối thiểu chi phí vận chuyển và lượng phát thải CO₂ trong chuỗi cung ứng của hệ thống cửa hàng Bách Hóa Xanh. Mô hình kết hợp các yếu tố như tối ưu hóa lộ trình, ràng buộc về khung thời gian và cân nhắc các tác động môi trường. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm việc áp dụng các thuật toán tối ưu hóa, cụ thể là phương pháp ε-Constraint mở rộng (AUGMECON) và phương pháp Euclidean để giải quyết các bài toán đa mục tiêu, sử dụng dữ liệu thực nghiệm từ chuỗi cửa hàng minh họa tính khả thi của mô hình. Kết quả giảm chi phí vận hành và lượng CO₂ một cách đáng kể. Ngoài ra, giải pháp Pareto cũng được xác định nhằm cân bằng giữa các mục tiêu chi phí và môi trường.
Môi trường
Xác định mối tương quan giữa đặc tính với màu sắc đất của tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tương quan giữa đặc tính lý hóa học đất với màu sắc đất tại tỉnh Vĩnh Long. Số liệu phân tích 50 mẫu đất được kế thừa gồm: so màu sắc đất bằng hệ thống màu Munsell và 12 chỉ tiêu lý hóa học đất. Kết quả cho thấy, đất khu vực nghiên cứu rất giàu dinh dưỡng, đặc biệt là chất hữu cơ và đạm với sắc đất (Hue) là (2,5Y; 7,5YR; 10YR), độ sáng (Value) từ 2 đến 6, ở mức trung bình đến cao, độ tinh khiết (Chroma) chủ yếu là mức 1, đất màu sẫm. Tương quan tuyến tính được phân tích và xác định được 17 cặp đặc tính đất có tương quan tuyến tính với màu sắc đất bao gồm % cát, % thịt, % sét, pH(H2O), pH(KCl), và hàm lượng chất hữu cơ (CHC), trong đó mối tương quan cao nhất là giữa CHC với Value khi Hue là 10 YR. Các mối tương quan này có thể ước đoán được một số chỉ tiêu thổ nhưỡng từ dữ liệu so màu đất, từ đó giảm thiểu chi phí và thời gian phân tích. Tuy nhiên, màu sắc đất thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như ẩm độ, thành phần cơ giới, hàm lượng chất hữu cơ, nguồn ánh sáng và mức độ chính xác khi so màu.
Đánh giá khả năng cung cấp oxy hòa tan vào trong nước thải bằng ống venturi
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá khả năng cung cấp oxy hòa tan của ống venturi vào trong môi trường nước thải. Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá hai kiểu sục khí hoạt động độc lập gồm ống venturi kết hợp hai vòi phun và máy thổi khí nén qua đá sủi bọt. Nồng độ oxy hòa tan trong nước được đánh giá liên tục theo thời gian và tỷ lệ truyền khối oxy vào trong nước được tính toán. Sau 240 phút vận hành hệ thống, kết quả thí nghiệm cho thấy mô hình ống venturi-vòi phun cho giá trị DO từ xấp xỉ 0 mg/L trước khi sục khí lên đến đạt 8,1 mg/L tại vị trí trung tâm bể và 7,3 mg/L ở vị trí đo xung quanh sau thời gian sục khí, cao hơn so với hệ thống khí nén-đá bọt khoảng 1,0 mg/L. Bên cạnh đó, hệ số truyền oxy Kla20max đạt 4,23 và tốc độ truyền oxy tiêu chuẩn SOTR là 1.1x10-2 kgO2/h. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ống venturi-vòi phun hoạt động tốt hơn trong việc cung cấp oxy hòa tan so với hệ thống cấp khí nén qua đá sủi trong môi trường nước bị ô nhiễm.
Đặc điểm hoá lý của vật liệu chitosan, biochar và vật liệu tổ hợp chitosan - biochar và ứng dụng trong xử lý Metyl Orange trong dung dịch
Tóm tắt
|
PDF
Đặc tính bề mặt và thành phần hóa học của ba loại vật liệu được so sánh trong nghiên cứu bao gồm: chitosan từ vỏ tôm, biochar từ vỏ trấu và vật liệu tổng hợp chitosan-biochar nhằm đánh giá các đặc tính lý hóa của chúng. Các phương pháp phân tích bao gồm SEM để quan sát cấu trúc bề mặt, EDX để xác định thành phần hóa học, BET để đo diện tích bề mặt và FT-IR để xác định các nhóm chức hóa học. Kết quả cho thấy diện tích bề mặt BET của chitosan-biochar (108,0 m²/g) thấp hơn biochar (115,6 m²/g) nhưng cao hơn chitosan (9,86 m²/g). Tất cả các vật liệu đều có bề mặt xốp với bán kính lỗ rỗng trung bình từ 2,26 nm đến 2,34 nm. Phổ EDX cho thấy chitosan chủ yếu chứa C và O, trong khi chitosan-biochar còn có Si và N. FT-IR xác nhận sự hiện diện của nhóm chức C–N và N–H ở chitosan-biochar, trong khi biochar có thêm nhóm C=C, C–O–C, Si–O–Si. SEM chỉ ra chitosan và chitosan-biochar có bề mặt vô định hình, trong khi biochar có cấu trúc lỗ xốp. Thí nghiệm hấp phụ Methyl Orange cho thấy chitosan-biochar hiệu quả hơn trong loại bỏ MO ở pH ~3, khối lượng 0,2 g và thời gian 240 phút.
Tự nhiên
Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất béo mạch dài từ cây nắp ấm hoa đôi (Nepenthes mirabilis) sinh trưởng tại đảo Phú Quốc
Tóm tắt
|
PDF
Nắp ấm hoa đôi (Nepenthes mirabilis) hay còn gọi là bình nước kỳ quan, thuộc họ Nắp ấm (Nepenthaceae), là một loài thực vật ít phổ biến, vùng phân bố hẹp và thành phần hóa học chịu ảnh hưởng bởi nguồn dinh dưỡng từ động vật mà chúng tiêu thụ được. Trong nghiên cứu này, việc phân lập thành công các hợp chất đã được thực hiện bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ điển từ loài Nắp ấm hoa đôi sinh trưởng ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Các phương pháp phân tích dữ liệu phổ nghiệm hiện đại được áp dụng như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ khối lượng (ESI-MS và HR-ESI-MS) và phổ hồng ngoại (FT-IR). Bên cạnh đó, cấu trúc của các hợp chất béo mạch dài lần đầu tiên được phân lập từ họ cây Nepenthaceae (họ Nắp ấm) cũng đã được xác định trong nghiên cứu gồm: phytyl hexadecanoate (1), glyceryl-1-tetracosanoate (2) và behenyl alcohol (3). Ngoài ra, việc phân lập đã được tiến hành và xác định được cấu trúc một hợp chất thuộc nhóm triterpenoids là lupenone (4).
Cải tiến thuật toán tự cập nhật chùm cho các hàm mật độ xác suất
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm cải tiến thuật toán tự cập nhật chùm cho các hàm mật độ xác suất (PDF) khi tham số trong thuật toán được chọn thích ứng với từng tập dữ liệu thay vì là một hằng số như các thuật toán trước đó. Thuật toán đề nghị được trình bày chi tiết các bước thực hiện và ví dụ số minh hoạ. Thuật toán đề nghị cũng được áp dụng cho dữ liệu ảnh khi các pixel của chúng được trích xuất và biểu diễn thành các PDF đại diện. Áp dụng cho dữ liệu số và dữ liệu ảnh, thuật toán đề nghị đã cho kết quả tốt và thuận lợi hơn một số thuật toán được công bố gần đây.
Hoạt tính kháng oxy hoá, kháng ung thư, kháng viêm và ức chế enzyme α-glucosidase của cao chiết methanol từ lá dẻ anh (Castanopsis piriformis (Hickel & A.Camus)) thu tại Lâm Đồng
Tóm tắt
|
PDF
Dẻ anh (Castanopsis piriformis (Hickel & A.Camus)) được tìm thấy tại Việt Nam, Lào và Campuchia, với phân bố ở Việt Nam chủ yếu tại khu vực Tây Nguyên và một số tỉnh miền Nam. Trong nghiên cứu này, lần đầu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cao chiết methanol lá dẻ anh phân bố tại Việt Nam được khảo sát. Kết quả định tính cho thấy cao chiết methanol từ lá chứa flavonoid, antraglycoside, glycoside, đường khử, tannin, sesquiterpen lacton, coumarin và terpenoid-steroid. Về hoạt tính sinh học, cao chiết thể hiện khả năng kháng oxy hóa vừa phải (EC50 = 78,22 ± 7,50 µg/mL), kháng ung thư trên bốn dòng tế bào (KB, HepG2, A549, MCF-7) với IC50 từ 32.86 ± 1,83 đến 46,17 ± 1,94 µg/mL, và kháng viêm tốt (IC50 = 52,65 ± 4,17 µg/mL). Đặc biệt, cao chiết ức chế mạnh enzyme α-glucosidase (IC50 = 0,57 ± 0,01 µg/mL), vượt trội so với đối chứng dương acarbose (IC50 = 198,50 ± 6,25 µg/mL), điều này cho thấy tiềm năng ứng dụng trong hỗ trợ điều trị tiểu đường. Kết quả nghiên cứu này giúp chứng minh tiềm năng của lá dẻ anh trong y học và thực phẩm nhờ các hoạt tính kháng oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm và ức chế enzyme α-glucosidase.
Công nghệ sinh học
Phân lập, xác định đặc tính phân giải tinh bột và kháng E. coli của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. được phân lập từ nước thải sản xuất bánh mì
Tóm tắt
|
PDF
Ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất thực phẩm gây ra đang trở nên ngày càng phổ biến. Do đó, việc nghiên cứu, tìm kiếm các chủng vi khuẩn Bacillus có khả năng sản xuất enzyme amylase để xử lý nước thải ô nhiễm chứa nhiều tinh bột như nước thải từ sản xuất bánh mì đang là vấn đề cấp bách. Từ nguồn nước thải tại Cần Thơ, 20 chủng Bacillus spp. đã được phân lập với khả năng phân giải tinh bột, đường kính vòng phân giải dao động từ 9 mm đến 30 mm trong khoảng thời gian từ 2 đến 8 ngày khảo sát. Chủng vi khuẩn NK16 có khả năng phân giải tinh bột, tạo ra hàm lượng đường khử cao nhất đạt 1,798 mg/mL sau thời gian khảo sát 6 ngày. Chủng vi khuẩn NK16 cũng có khả năng kháng Escherichia coli mạnh nhất với đường kính vòng kháng khuẩn là 9,33 mm. Bằng phương pháp giải trình tự gene 16S rRNA kết hợp một số thử nghiệm sinh hóa đã xác định được rằng chủng vi khuẩn NK16 là thuộc chi Bacillus sp. và có độ tương đồng lên đến 99,73% với Bacillus velenzensis.
Chẩn đoán nhanh virus gây khảm lá trên giống sắn km (Manihot esculenta Crantz) bằng kỹ thuật real-time PCR tại khu vực Đông Nam Bộ, Việt Nam
Tóm tắt
|
PDF
Virus khảm lá sắn Sri Lankan (Sri Lankan cassava mosaic virus-SLCMV) gây biến dạng lá, ảnh hưởng đến quang hợp và làm giảm năng suất, chất lượng cây sắn. Bệnh lây lan nhanh, khó kiểm soát và chưa có thuốc đặc trị. Nghiên cứu này thu thập mẫu lá sắn từ 5 tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ để đánh giá hiệu quả các phương pháp tách chiết DNA và chẩn đoán virus. Kết quả cho thấy phương pháp CTAB–SDS cho hàm lượng ssDNA cao nhất là 9.925 ng/mL, vượt trội hơn so với phương pháp KIT và Phenol–chloroform–isoamyl alcohol. Bên cạnh đó, kỹ thuật real-time PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu 4F/4R giúp phát hiện gen DNA A-AV1 của virus, xác định được tải lượng virus sau 12,1 chu kỳ (Ct) với nồng độ cao nhất đạt 250 × 10⁸ IU/mL. Quy trình này cho phép phát hiện virus ở tải lượng thấp, hỗ trợ chẩn đoán sớm bệnh khảm lá sắn với độ chính xác và độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu mang lại tiềm năng lớn trong việc kiểm soát mầm bệnh SLCMV, góp phần bảo vệ các giống sắn kháng bệnh và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Công nghệ thực phẩm
Đánh giá hoạt tính sinh học và khả năng bảo quản paste cá của cao chiết vỏ hành tây (Allium cepa L.)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn của cao chiết vỏ hành tây và đánh giá hiệu quả bảo quản lạnh (4±1oC) của cao chiết đối với paste cá. Kết quả cho thấy, cao chiết vỏ hành tây có hàm lượng polyphenol tổng là 467 mg GAE/g, thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa in vitro. Đối với hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất vỏ hành tây, giá trị MIC được ghi nhận với dòng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là 500 µg/mL, trong khi giá trị này là 1000 µg/mL cho cả ba dòng Staphylococcus aureus, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio cholerae. Hiệu quả bảo quản lạnh paste cá xay nghiền nhờ vào đặc tính chống oxy hóa và kháng khuẩn của cao chiết vỏ hành tây đã được chứng minh. Khi cá được bổ sung cao chiết vỏ hành tây tại nồng độ 500 và 1000 µg/g, sự kìm hãm oxy hóa lipid so với mẫu không bổ sung cao chiết ở ngày 8 và với mẫu có bổ sung cao chiết 27 µg/g tại ngày 20 được thể hiện rõ. Về mật số vi khuẩn ưa lạnh, nghiệm thức bổ sung cao chiết 500 và 1000 µg/g khác biệt đáng kể (p
Nghiên cứu phương pháp sơ chế và bảo quản lạnh bồn bồn (Typha orientalis) tươi
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình tiền xử lý bằng một số phụ gia khác nhau nhằm hạn chế sự hóa nâu do enzyme, từ đó giúp duy trì được độ tươi của bồn bồn trong điều kiện bảo quản lạnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tiền xử lý bồn bồn sau thu hoạch bằng cách ngâm trong dung dịch bao gồm ascorbic acid (nồng độ 0,75%), 0,5% NaCl và CaCl2 với thời gian 30 phút, tỷ lệ bồn bồn và dịch ngâm là 1:2 giúp bồn bồn duy trì màu sắc tươi sáng và cấu trúc giòn. Độ sáng và cấu trúc của bồn bồn vẫn còn tốt sau khi bảo quản lạnh 15 ngày ở nhiệt độ 4ºC trong bao bì PA với độ chân không 80%.
Nông nghiệp
Đặc điểm màu sắc hạt gạo tương quan đến các hợp chất kháng oxy hóa của các giống lúa mùa địa phương
Tóm tắt
|
PDF
Các giống lúa theo mùa địa phương được thu thập từ nhiều tỉnh khác nhau ở đồng bằng sông Cửu Long để kiểm tra các hợp chất chống oxy hóa, điều này nhằm xác định các giống có đặc tính chống oxy hóa cao cho các chương trình lai tạo trong tương lai. Kết quả phân tích cho thấy các hợp chất thứ cấp, chẳng hạn như anthocyanin, polyphenol và các chỉ số hoạt động chống oxy hóa bao gồm 2,2'-azino-bis (axit 3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic) (ABTS), gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và sức mạnh chống oxy hóa khử ion sắt (FRAP) cho thấy mối tương quan mạnh với màu sắc của hạt gạo lứt. Cụ thể, khi màu hạt chuyển từ trắng đục sang nâu nhạt, nâu và nâu đỏ, hàm lượng chất chống oxy hóa tăng lên. Trong nghiên cứu, hai giống lúa đã được xác định, chẳng hạn như Phước Lý và Ngư có khả năng chống oxy hóa cao. Những phát hiện này là bước đầu tiên quan trọng hướng tới việc lai tạo các giống lúa có đặc tính chống oxy hóa được tăng cường.
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn chịu mặn từ nốt sần một số cây họ đậu ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn chịu mặn từ nốt sần của Đậu hoang bông đỏ (Macroptilum lathyroides), Đậu hoang bông tím (Clitoria marianna), Điền thanh (Sesbania sesban), Cỏ lá đậu (Arachis pintoi) và Điền ma Ấn (Aeschynomene indica). Môi trường YEMA bổ sung 1% NaCl được dùng để phân lập vi khuẩn. Kết quả cho thấy, 10 dòng vi khuẩn đã được phân lập thông qua đặc tính nhận dạng gồm: Gram âm, hình que, di động, hiếu khí, không hình thành bào tử và không bắt màu trên môi trường YEMA có bổ sung 0,025% Congo Red. Ngoài ra, chúng có khả năng chịu mặn trong môi trường nuôi cấy lỏng có nồng độ NaCl dao động từ 2,5% đến 10%. Trong đó ba dòng LĐ6, TL3 và BV8 thể hiện khả năng chịu mặn tốt lên đến 10% NaCl. Dựa vào kết quả giải trình tự đoạn gen 16S rRNA, dòng TL3 được định danh với tên Rhizobium sp. TL3, trong khi LĐ6 và BV8 lần lượt là Enterobacter sp. LĐ6 và Enterobacter sp. BV8.
Sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của đậu đen xanh lòng (Vigna unguiculata subsp. Cylindrica (L.) Verdc) tại các mức bón phân hữu cơ và mật độ trồng khác nhau
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm ra liều lượng phân hữu cơ và mật độ trồng thích hợp nhất đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế đối với cây đậu đen xanh lòng trồng trên đất nâu đỏ. Thí nghiệm được tiến hành với 2 nhân tố, 5 liều lượng phân hữu cơ gồm 0 (đối chứng), 4, 8, 12, 16 tấn/ha và 3 mật độ trồng 16, 12 và 8 cây/m2, được bố trí theo kiểu ô lớn, ô nhỏ (split – plot), với 3 lần nhắc lại, trong vụ Xuân năm 2024 tại xã Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây đậu đen xanh lòng sinh trưởng tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất tại mức bón phân hữu cơ là 12 tấn/ha và mật độ trồng là 16 cây/m2 (công thức P3M1). Tại mức công thức này, năng suất thực thu đạt 1,26 tấn/ha/vụ, lợi nhuận đạt 29.895.000 đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận (VCR-Value Cost Ratio) là 4,35. Từ kết quả nghiên cứu, mức bón phân hữu cơ được đề xuất sử dụng là 12 tấn/ha và mật độ trồng là 16 cây/m2 cho cây đậu đen xanh lòng trên đất nâu đỏ trong vụ Xuân tại tỉnh Quảng Trị.
Ảnh hưởng của công thức phối trộn đến chất lượng phân hữu cơ từ sinh khối cây bồng bồng (Calotropis gigantea (Willd.)) và phân bò
Tóm tắt
|
PDF
Cây bồng bồng (Calotropis gigantea L.) là loài cây có khả năng chịu nóng và chịu hạn tốt, thường mọc hoang dại ở nơi có điều kiện khắc nghiệt. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ phối trộn sinh khối cây bồng bồng và phân bò thích hợp để phân hữu cơ sau khi ủ đạt chất lượng tốt. Thí nghiệm dạng đơn yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely Randomized Design, CRD) gồm năm nghiệm thức tương ứng năm công thức phối trộn theo tỉ lệ thể tích gồm sinh khối cây bồng bồng (giảm từ 100 đến 60%) và phân bò (tăng từ 0 đến 40%). Hỗn hợp sau khi phối trộn được đặt trong các thùng ủ có nắp đậy trong 60 ngày. Kết quả cho thấy, việc tăng tỷ lệ sinh khối cây bồng bồng trong công thức phối trộn làm tăng ẩm độ, tăng tỷ lệ sụt giảm thể tích khối ủ và tỷ lệ C/N. Tại thời điểm 60 ngày sau ủ, phân hữu cơ gồm 60% sinh khối cây bồng bồng + 40% phân bò cho chất lượng tốt nhất với ẩm độ (26,1%), pH (6,86), C tổng số (15,73%), N tổng số (0,720%) và tỷ lệ C/N (21,91%).
Thủy sản
Xác định liều lượng bổ sung dịch chiết lá ổi (Psidium guajava) lên một số chỉ tiêu miễn dịch của cá điêu hồng (Oreochromis sp) nuôi bè
Tóm tắt
|
PDF
Trong nghiên cứu, việc xác định liều lượng bổ sung dịch chiết lá ổi vào thức ăn lên một số chỉ tiêu miễn dịch của cá điêu hồng (Oreochromis sp) giống (45g/con) nuôi bè được thực hiện trong 8 tuần nuôi. Thí nghiệm được thực hiện với 5 nghiệm thức bao gồm 1 nghiệm thức đối chứng (0%) và 4 nghiệm thức bổ sung dịch chiết lá ổi là 0,08%, 0,2%, 0,5% và 0,8% vào thức ăn, với mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính Ig tăng dần qua các tuần và đạt cao nhất tại tuần 8 ở hai nghiệm thức 0,5% (26,21 mg/mL) và 0,8% (24,97 mg/mL). Hàm lượng lysozyme đạt mức cao nhất sau 8 tuần ở hai nghiệm thức là 0,5% và 0,8% tương ứng 228,43 U/mL và 223,52 U/mL. Riêng hàm lượng glucose cho thấy các giá trị giảm dần và đạt mức thấp nhất ở nghiệm thức 0,8% (14,40 mg/dL) sau 8 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung 0,5% dịch chiết lá ổi vào thức ăn giúp tăng khả năng miễn dịch của cá điêu hồng nuôi bè trong 8 tuần thí nghiệm.
Ảnh hưởng của mật độ nuôi lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ (Dendronereis chipolini Hsueh, 2019)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện với 2 thí nghiệm nhằm xác định mật độ ương ấu trùng thích hợp cho giun nhiều tơ Dendronereis chipolini. Ở thí nghiệm 1, ấu trùng sau khi nở được ương với các mật độ 50, 100, 150 và 200 ấu trùng/L với 5 lần lặp lại. Trong thí nghiệm 2, ấu trùng vừa xuống đáy được bố trí với các mật độ 30.000, 35.000, 40.000, 45.000 và 50.000 ấu trùng/m2 với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, ở nghiệm thức 50 và 100 ấu trùng/L tốc độ tăng trưởng, chỉ số biến thái, và tỷ lệ sống tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
Sự bài tiết ammonia và nitrite của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong môi trường có độ mặn khác nhau
Tóm tắt
|
PDF
Mục tiêu được đề ra trong nghiên cứu nhằm xác định được mức độ bài tiết ammonia và nitrite của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)trong các môi trường có độ mặn khác nhau.Các thí nghiệm được bố trí gồm 5 nghiệm thức (5, 10, 15, 20 và 25%)với 3 lần lặp lại. Nước với các độ mặn khác nhau được pha từ nước ót và nước máy. Thí nghiệm được thực hiện trên bể kính chứa 25 lít nước với mật độ 10 con/bể (1,5 ± 0,13g/con)và 16 con/bể (4,41 ± 0,77g/con).Tôm được cho ăn no một giờ trước khi bố trí và không cho ăn trong thời gian thí nghiệm.Mẫu nước và mẫu máu tôm được thu ở các thời điểm 0, 1, 3, 6, 12, 24, 48 và 96 giờ để đo hàm lượng TAN (phương pháp phenate 4500-NH3 F.) và N-NO2-(phương pháp so màu 4500-NO2- B.)Kết quả cho thấy NO2- là một trong những sản phẩm bài tiết của tôm thẻ chân trắng, tôm bài tiết NO2- trực tiếp ra môi trường nước. Trung bình, tôm bài tiết 25,32 mg TAN/g/h và 1,22 mg N-NO2-/g/h. Hàm lượng TAN và và N-NO2- trong bình trong máu tôm là 0,85 mg/mL và 0,052 mg/mL. Độ mặn có ảnh hưởng đến mức độ bài tiết TAN, N-NO2- và hàm lượng TAN trong máu tôm nhưng sự tác động của độ mặn không theo một quy luật rõ ràng.Độ mặn không ảnh hưởng đến hàm lượng N-NO2- trong máu tôm.
Thành phần thực vật phiêu sinh và mối liên hệ với các thông số môi trường nước trong các ao nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra thành phần loài tảo gây hại và mối liên hệ với các thông số môi trường nước trong các ao nuôi cá tra. Tổng cộng có 6 ao nuôi cá tra được chia thành hai nhóm, mỗi nhóm gồm có 3 ao. Các ao cá tra có mật độ trung bình là 60±10 con/m2 (nhóm A1) và 81±11 con/m2 (nhóm A2). Kết quả cho thấy thành phần loài thực vật phiêu sinh cũng như tảo lam không có sự khác biệt lớn giữa nhóm A1 (128 loài và 17 loài) và A2 (127 loài và 15 loài). Mật độ tảo lam trong các ao cá tra của nhóm A1 thấp hơn A2. Thành phần loài TVPS tương quan không có ý nghĩa (p>0,05) với các thông số môi trường nước, trong khi mật độ ảnh hưởng bởi nhiệt độ và PO43-. Thành phần loài và mật độ tảo lam có mối liên hệ chặt chẽ với các thông số môi trường nước như nhiệt độ, pH, DO, độ kiềm, TSS, PO43-, NO3-, và TP. Kết quả của nghiên cứu có giá trị trong quản lý tảo và duy trì chất lượng nước phù hợp trong các ao nuôi cá tra.
Giáo dục
Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học đọc hiểu văn bản thông tin lớp 10
Tóm tắt
|
PDF
Trong Chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018, văn bản thông tin là loại văn bản rất được chú trọng bởi tính ứng dụng, sự phổ biến và vai trò cần thiết của nó trong đời sống. Bên cạnh đó, việc giảng dạy văn bản thông tin đáp ứng mục tiêu trang bị cho người học năng lực tiếp cận, khả năng giải mã, sáng tạo và vận dụng tri thức sách vở vào giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. Phương pháp dạy học hợp tác với nhiều ưu điểm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của học sinh lớp 10. Phương pháp này phát huy được vai trò trung tâm của người học trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, tạo không khí sinh động, sôi nổi cho lớp học; giúp học sinh chủ động, tích cực hợp tác, chia sẻ cùng nhau để khám phá và lĩnh hội tri thức. Học sinh có điều kiện chia sẻ quan điểm và góp ý cho nhau, hỗ trợ nhau cùng giải quyết những vấn đề có tính chất phức tạp của bài học, từ đó phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh.
Nâng cao sự tham gia của học sinh trong chủ đề “Phản ứng hoá học”: một nghiên cứu với truyện tranh khoa học
Tóm tắt
|
PDF
Sự tham gia của học sinh là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình học tập và nâng cao chất lượng dạy học. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của truyện tranh khoa học trong việc cải thiện sự tham gia của học sinh trong học tập chủ đề “Phản ứng hóa học” môn Khoa học tự nhiên 8. Nghiên cứu được thực hiện trên 160 học sinh, chia thành nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Dữ liệu định lượng và định tính thu thập thông qua bảng hỏi trước và sau thực nghiệm kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả cho thấy truyện tranh khoa học giúp cải thiện sự tham gia nhận thức và hành vi của học sinh, trong khi khía cạnh cảm xúc chưa có sự thay đổi đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của truyện tranh khoa học trong nâng cao hiệu quả dạy học và góp phần đổi mới về phương pháp dạy học ở lĩnh vực giáo dục khoa học tự nhiên. Bên cạnh đó, một số bàn luận và đề xuất mở rộng ứng dụng truyện tranh khoa học cho các chủ đề khoa học và môn học khác cũng được đề cập.
Thiết kế hệ thống e-learning cung cấp tài nguyên giáo dục mở giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tự chủ
Tóm tắt
|
PDF
Trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục, e-learning nổi lên như một giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến, hỗ trợ hoạt động dạy và học trực tuyến. Nghiên cứu này trình bày quy trình thiết kế và triển khai một hệ thống e-learning dựa trên nền tảng mã nguồn mở Moodle, tích hợp tài nguyên giáo dục mở (OER), công cụ hỗ trợ học tập, và tính năng kiểm tra - đánh giá linh hoạt. Hệ thống được áp dụng thực nghiệm tại một trường THPT, với sự tham gia của cả giáo viên và học sinh, nhằm đánh giá tác động của e-learning đến chất lượng giảng dạy, khả năng học tập tự chủ, và mức độ hài lòng của người học. Kết quả cho thấy hệ thống e-learning không chỉ cung cấp tài nguyên học tập phong phú, hỗ trợ học mọi lúc mọi nơi, mà còn nâng cao đáng kể hứng thú học tập, năng lực tự học và chất lượng dạy học. Nghiên cứu khẳng định tiềm năng ứng dụng rộng rãi của e-learning trong giáo dục phổ thông, góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục hiện đại.
Xã hội-Nhân văn
Năng lực của nhà văn trong quan niệm văn chương trung đại Việt Nam
Tóm tắt
|
PDF
Sau khi thoát khỏi sự đô hộ của các thế lực phong kiến phương Bắc kéo dài hàng ngàn năm, ngay khi giành được độc lập, ông cha ta đã tạo dựng một nền văn học thành văn của riêng mình. Nền văn học trung đại Việt Nam được tính từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX. Song song với sáng tác, văn nhân thời trung đại đã có ý thức về lý thuyết văn học. Nhiều vấn đề xoay quanh bản chất của tác phẩm văn học được đúc kết. Cùng với đó là các phương diện về sáng tác cũng được quan tâm. Ngoài vấn đề truyền đạt kinh nghiệm viết văn, vai trò của cảm hứng trong sáng tạo, ông cha ta cũng bàn nhiều về năng lực của nhà văn. Theo đó, nhà văn muốn sáng tác được phải có khả năng thiên phú, có kiến thức học vấn sâu rộng, vốn sống phong phú, biết trau dồi đạo đức và cuối cùng là phải dụng tâm, chịu khó lao động nghệ thuật.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của cộng đồng LGBTQ+ trong quan hệ tình dục an toàn
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của cộng đồng LGBTQ+ trong quan hệ tình dục an toàn. Nghiên cứu phỏng vấn 125 đáp viên thuộc nhóm người có xu hướng tình dục“khác biệt“ trên địa bàn Thành phố Cần Thơ đã được tiến hành. Trong đó, 05 thang đo với 25 biến quan sát về cá nhân, trường học – bạn bè, gia đình, cơ sở y tế và truyền thông được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đáp viên có nhận thức và hiểu biết nhất định về quan hệ tình dục, các bệnh tình dục cũng như các biện pháp an toàn. Thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả phân tích nhân tố phám khá và phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, 05 biến độc lập ban đầu đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức của cộng đồng LGBTQ+ trong quan hệ tình dục an toàn theo thứ tự như sau: (1) gia đình, (2) trường học, (3) truyền thông, (4) cơ sở y tế và (5) cá nhân. Từ đó, một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng LGBTQ+ đã được đề xuất trong nghiên cứu.
“Cái tôi” nữ tính trong thơ nữ đồng bằng sông Cửu Long sau năm 2000
Tóm tắt
|
PDF
Thơ nữ vốn là một mảnh ghép quan trọng hình thành nên diện mạo của văn chương vùng đồng bằng sông Cửu Long. Từ đầu thế kỷ XXI đến nay, nền văn học dân tộc đã ghi nhận sự đóng góp của nhiều cây bút nữ, trong đó có những cây bút được sinh ra và lớn lên hoặc gắn bó sâu đậm với vùng đồng bằng sông nước. Thơ của họ vừa truyền thống, vừa hiện đại, vừa đậm chất văn hoá vùng châu thổ Mekong, vừa mang tính cách tân, táo bạo. “Cái tôi” nữ tính trong thơ nữ đồng bằng sông Cửu Long được nghiên cứu trong bài báo, đó là “cái tôi” yêu thiên nhiên, con người, cái tôi nồng cháy trong tình yêu lứa đôi và phập phồng những khao khát tính dục rất người. Bằng những phương pháp nghiên cứu như: thống kê - phân loại, so sánh, phân tích - tổng hợp, bình luận - bình giảng văn học, bài viết góp phần phát lộ “cái tôi” nữ giới qua các tín hiệu ngôn ngữ đặc trưng.
Tìm hiểu chữ nôm vay mượn âm phi Hán Việt trong văn bản Hương Sơn linh phả của Trần Điền Chi
Tóm tắt
|
PDF
“Hương Sơn linh phả” là truyện thơ Nôm kể về sự tích đức Quan Âm Diệu Thiện do Trần Điền Chi (1858 - 1923) sáng tác, được ấn hành vào năm 1920. Truyện được viết bằng thể thơ lục bát, gồm 12 hồi. Qua “Hương Sơn linh phả”, tác giả đã truyền tải những bài học đạo lý đậm đà bản sắc dân tộc và triết lý Phật giáo nhằm củng cố các giá trị văn hóa tinh thần trong bối cảnh đầy thử thách của thời đại. Về văn tự, nổi bật là hệ thống chữ Nôm vay mượn chiếm 69,9 %. Trong đó, chữ Nôm vay mượn âm phi Hán Việt được sử dụng đa dạng nhưng vẫn đảm bảo quy luật chuyển đổi ngữ âm. Từ kết quả khảo sát, thống kê và phân tích cấu trúc chữ Nôm vay mượn âm phi Hán Việt, diện mạo chữ Nôm đầu thế kỷ XX được cung cấp một cách hệ thống trong bài viết, làm cơ sở tiếp cận các giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đồng thời, bổ sung thêm nguồn tư liệu cho việc nghiên cứu ngữ âm, từ vựng gốc Hán trong tiếng Việt.
Chủ đề kí ức trong những đại lộ vành đai của Patrick Modiano và một chỗ trong đời của Annie Ernaux
Tóm tắt
|
PDF
Patrick Modiano và Annie Ernaux là hai tác giả của văn học Pháp đạt giải Nobel văn học. Cả hai đều thành công khi viết về chủ đề kí ức. Bài viết được thực hiện nhằm so sánh ý nghĩa của kí ức được thể hiện trong Những đại lộ vành đai của Patrick Modiano và Một chỗ trong đời của Annie Ernaux. Phương pháp tiếp cận thi pháp học, phương pháp tiểu sử và phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cho thấy: kí ức trong cả hai tác phẩm là phương tiện để kháng chống quyền lực của nhóm người bị ngoại biên hóa. Bên cạnh đó, kí ức còn là phương tiện để kiến tạo nên hiện thực và căn tính cá nhân. Như vậy, kí ức không chỉ giúp lưu giữ quá khứ, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chính nhận thức của con người về bản thân và xã hội.
Kinh tế xã hội
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên trên địa bàn huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
|
PDF
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của thanh niên huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng với kết quả khảo sát 150 thanh niên. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích dữ liệu đa biến (Cronbach’s Alpha, EFA và phương pháp hồi quy tuyến tính). Kết quả nghiên cứu cho thấy, 72% thanh niên có ý định khởi nghiệp, trong lĩnh vực bán hàng online, thực phẩm và dịch vụ. Thông qua hệ số Cronbach‘s Alpha có độ tin cậy cao và được sử dụng để phân tích EFA. Cho thấy, sáu nhân tố với 22 biến quan sát giải thích 75,98% tổng phương sai đã được trích xuất. Qua mô hình hồi quy tuyến tính, ý định khởi nghiệp của thanh niên khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: tài chính, đặc điểm tính cách, chuẩn chủ quan, thái độ khởi nghiệp, giáo dục và nhận thức kiểm soát hành vi. Một số giải pháp đã được đề xuất trong nghiên cứu nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp của thanh niên trong tương lai.
Luật
Nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Luật, Đại học Cần Thơ
Tóm tắt
|
PDF
Việc nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên là một trong những vấn đề quan trọng không những giúp sinh viên đạt hiệu quả trong học tập và rèn luyện mà còn trang bị những năng lực cần thiết cho môi trường làm việc trong tương lai. Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên trường Đại học Cần Thơ nói chung, sinh viên Khoa Luật nói riêng vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng này dẫn đến việc chưa chủ động quan tâm bồi dưỡng các kỹ năng mềm cần thiết. Phương pháp xử lý số liệu tổng hợp, thống kê, so sánh đã được sử dụng trong nghiên cứu để phân tích thông tin thu thập được từ dữ liệu kết quả học tập liên quan đến kỹ năng mềm của 867 sinh viên khoa Luật và thông tin từ kết quả khảo sát tỷ lệ việc làm sau khi tốt nghiệp của Khoa Luật và Trung tâm Quản lý chất lượng của 886 sinh viên. Trong bài nghiên cứu, một số giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa Luật đã được đề xuất, góp phần vào đào tạo sinh viên Luật chất lượng trong khu vực cũng như toàn quốc.